Xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Kính chào LVN Group. Tôi tên là Minh Hoàng, trước đây tôi công tác cho một công ty về giải trí. Lúc đó tôi có đóng bảo hiểm trọn vẹn từ tháng 10/2019, trong quá trình công tác thì tôi có chuyển về một công ty khác nhỏ hơn nhưng vẫn thuộc sở hữu của tập đoàn này, ở công ty mới này thì họ tiếp tục đóng bảo hiểm cho tôi. Tuy nhiên đến tháng 5/2020 thì tôi quyết định nộp đơn xin thôi việc để ra thành lập công ty riêng. Chính vì vậy mà tôi băn khoăn không rõ trường hợp của mình có được hưởng trợ cấp thôi việc được không. Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để có thể trả lời tất cả các vấn đề liên quan tới câu hỏi của bạn về “Xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?”thì xin mời bạn cân nhắc bài viết sau:

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Lao động 2019 

Trợ cấp thôi việc là gì?

Hiện nay, không có quy định cụ thể về định nghĩa của trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên, dựa trên các quy định của Bộ luật lao động 2019 hiện hành cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành thì có thể rút ra khái niệm về trợ cấp thôi việc như sau:

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp luật sịnh và người lao động đã công tác cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Câu hỏi của bạn Minh Hoàng là vấn đề mà nhiều người lao động hiện nay mắc phải, mỗi người do gặp những hoàn cảnh khác nhau nên dẫn tới việc phải xin thôi việc. Vậy trong những trường hợp đó có được hưởng trợ cấp thôi việc được không thì căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

“Điều 46. Trợ cấp thôi việc.

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã công tác thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm công tác được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian công tác đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Dẫn chiếu tới các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị đơn vị chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người uỷ quyền theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại Điều 36 của Bộ luật này.

…”

Theo quy định này, thời gian để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động thực tiễn cho người sử dụng lao động, trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian công tác đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong trường hợp của bạn Minh Hoàng, thì việc chấm dứt hợp đồng lao động dựa trên thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động (khoản 3 Điều 34 BLLĐ). Tuy nhiên, từ khi bạn vào làm công tác công ty đã thực hiện đóng BHXH, BHTN cho bạn trọn vẹn do vậy nên thời gian để tính trợ cấp thôi việc của bạn sẽ bằng 0. 

Xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm có những điểm gì giống nhau?

– Thứ nhất về người chi trả: Là người sử dụng lao động.

– Thứ hai về người hưởng: Người lao động.

– Thứ ba về thời gian công tác để tính trợ cấp: Là tổng thời gian công tác thực tiễn trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian công tác đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

– Thứ tư về tiền lương để tính trợ cấp: Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động nghỉ việc.

– Thứ năm là điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm là người lao động công tác thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không?”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ soạn thảo mẫu đơn tranh chấp ranh giới đất đai,… Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Mời bạn xem thêm

  • Cách viết mail xin nghỉ việc trong thời gian thử việc
  • Nghỉ việc trong thời gian thử việc báo trước bao nhiêu ngày?
  • Nghỉ việc không báo trước 30 ngày có được không?

Giải đáp có liên quan

Mức lương bình quân để tính trợ cấp thôi việc dựa vào thời gian nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
“Điều 46. Trợ cấp thôi việc

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
…”
Vì vậy, khi tính mức hưởng trợ cấp thôi việc bạn sẽ được tính dựa trên mức bình quân tiền lương theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi mà bạn nghỉ việc.

Công chức thôi việc khi có thời gian công tác dưới 3 tháng thì có được hưởng trợ cấp thôi việc được không?

Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 46/2010/NĐ-CP về thời gian công tác được tính trợ cấp thôi việc đối với công chức như sau:
Thời gian công tác được tính trợ cấp thôi việc
1. Thời gian công tác được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:
a) Thời gian công tác trong các đơn vị, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội;
b) Thời gian công tác trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;
c) Thời gian công tác trong công ty nhà nước theo hướng dẫn của Luật Doanh nghiệp;
d) Thời gian công tác theo chỉ tiêu biên chế được đơn vị có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
đ) Thời gian được đơn vị, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
e) Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;
g) Thời gian nghỉ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
h) Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được đơn vị, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;
i) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo hướng dẫn tại Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức;
k) Thời gian được bố trí công tác khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án.
2. Thời gian công tác quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:
a) Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;
b) Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác;
c) Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm công tác.
Vì vậy, thời gian công tác được tính trợ cấp thôi việc đối với công chức là tổng thời gian được tính theo năm. Do đó, trường hợp công chức công tác dưới 03 tháng thì không đủ thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc. Bên cạnh đó, theo điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 46/2010/NĐ-CP nêu trên thì trường hợp công chức thôi việc khi có thời gian công tác dưới 3 tháng thì khoảng thời gian này sẽ không được tính trợ cấp thôi việc.

Doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động có bị xử phạt hành chính không?

Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán trọn vẹn các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động.
Hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động là hành vi xâm phạm đến quyền lợi của người lao động. Theo đó, căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động có thể bị xử phạt hành chính với mức tiền:
– Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
– Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
– Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
– Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Mặt khác, doanh nghiệp còn có thể bị buộc phải trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời gian xử phạt.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com