Bị sa thải có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Sa thải là một biện pháp quản lý nhân sự thường được áp dụng khi người lao động vi phạm quy tắc cùng quy định công ty hoặc tổ chức. Điều này bao gồm việc chấm dứt hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động cùng người lao động do lý do lỗi của người lao động gây ra. Quá trình sa thải thường phải tuân theo quy trình pháp lý chặt chẽ, đảm bảo rằng quyền lợi của cả hai bên được bảo vệ. Người sử dụng lao động cần phải cung cấp bằng chứng cùng lý do cụ thể về việc sa thải, cùng đảm bảo rằng quyết định này không bị thiên vị hoặc không công bằng. Trong trường hợp người lao động bị sa thải mà họ cho rằng không công bằng, họ có quyền kiện ngược lại cùng tìm kiếm sự bảo vệ của pháp luật. Vậy khi bị sa thải có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Văn bản quy định

Bộ luật Lao động 2019

Trường hợp nào người lao động sẽ bị xử lý kỷ luật sa thải?

Sa thải là một trong những biện pháp quản lý nhân sự thường xuyên được áp dụng khi người lao động vi phạm quy tắc cùng quy định của công ty hoặc tổ chức. Thực hiện sa thải đòi hỏi người sử dụng lao động phải xem xét một loạt các yếu tố, bao gồm mức độ nghiêm trọng của lỗi cùng quy định của pháp luật lao động. Căn cứ sẽ thực hiện sa thải người lao động khi nào?

Tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Áp dụng cách thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi công tác;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây tổn hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây tổn hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi công tác được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo hướng dẫn tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cùng trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Vì vậy, người lao động phạm phải một trong những lỗi nêu trên sẽ bị áp dụng cách thức kỷ luật sa thải.

Bị sa thải có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Chấm dứt hợp đồng lao động trong sa thải thường không chỉ ảnh hưởng đến người lao động mà còn đối diện với sự quản lý cùng hậu quả về mặt kinh tế của công ty. Người lao động bị sa thải có thể mất nguồn thu nhập cùng các quyền lợi liên quan đến công việc. Điều này đặt ra một nhiệm vụ quan trọng đối với người sử dụng lao động để đảm bảo quy trình sa thải được thực hiện theo hướng dẫn pháp luật cùng không vi phạm quyền của người lao động.

Tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 cùng 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã công tác thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm công tác được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội cùng trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian công tác để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã công tác thực tiễn cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp cùng thời gian công tác đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Vì vậy, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc khi đáp ứng những điều kiện nêu trên. Có thể thấy, trường hợp người lao động bị sa thải không được nêu tại đây. Vì đó, người lao động bị sa thải sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật là gì?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là tình huống mà một bên trong quan hệ lao động quyết định chấm dứt quan hệ này mà không cần phải có sự thỏa thuận hoặc đồng ý từ bên còn lại, tùy theo hướng dẫn của pháp luật. Điều này thường xảy ra khi một trong hai bên – người sử dụng lao động hoặc người lao động – có lý do cụ thể muốn kết thúc hợp đồng lao động. Vậy khi bên phía người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ phải thực hiện nghĩa vụ gì?

Căn cứ cùngo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại công tác theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được công tác cùng phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Sau khi được nhận lại công tác, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn công tác thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục công tác thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo hướng dẫn tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động cùng người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này cùng trợ cấp thôi việc theo hướng dẫn tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Vì vậy, người sử dụng lao động sẽ có các nghĩa vụ nêu trên nếu như chấm dứt hợp đồng lao động trái luật với người lao động.

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Bị sa thải có được hưởng trợ cấp thôi việc không?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn soạn thảo đơn hợp thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Bài viết có liên quan:

  • Phương thức chi trả BHXH qua ATM đăng ký thế nào?
  • Nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần qua thẻ ATM được không?
  • Bảo hiểm xã hội 1 lần cho người nước ngoài thế nào?

Giải đáp có liên quan

Quy định pháp luật về cách thức xử lý kỷ luật sa thải thế nào?

Sa thải là một cách thức xử lý kỷ luật lao động; phát sinh khi người lao động có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp được áp dụng cách thức xử lý kỷ luật; lao động theo hướng dẫn của pháp luật. Đây được xác định là cách thức xử lý kỷ luật ở mức độ cao nhất.

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động kéo dài bao lâu?

Theo quy định tại tại khoản 1 điều 123 luật lao động; thì ” Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính; tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.”

Không được phép làm gì khi xử lý kỷ luật lao động người sử dụng lao động?

Tại Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động như sau:
Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com