Cách tính tiền vi phạm thời gian báo trước như thế nào?

Kính chào LVN Group, tôi đang việc trong bộ phận nhân sự có câu hỏi chưa rõ về quy định pháp luật, mong được LVN Group tư vấn giúp. Căn cứ có một trường hợp người lao động ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn, người lao động này nộp đơn xin thôi việc ngày 23/4/2023, tôi có tìm hiểu thì được biết rằng trường hợp này khi xin nghỉ việc phải báo trước 30 ngày, nhưng họ nộp đơn ngày 23/4/2023 và ngày 24/4/2023 họ nghỉ việc luôn. Tôi câu hỏi rằng trong trường hợp này họ sẽ phải bồi thường cho công ty thế nào? Cách tính tiền vi phạm thời gian báo trước hiện nay thế nào? Rất mong được tư vấn, tôi cảm ơn đội ngũ tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới LVN Group, câu hỏi trên được trả lời như sau

Văn bản hướng dẫn

Bộ Luật Lao động 2019

Người lao động nghỉ việc có phải báo trước cho người sử dụng lao động được không?

Nghỉ việc là hành động của một người lao động khi họ chấm dứt mối quan hệ lao động với một công ty, tổ chức hoặc doanh nghiệp. Khi người lao động quyết định nghỉ việc, họ không tiếp tục công tác tại đơn vị đó và không còn tham gia vào các hoạt động công việc của tổ chức đó nữa. Vậy khi nghỉ việc có phải báo trước được không?

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày công tác nếu công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm công tác hoặc không được bảo đảm điều kiện công tác theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi công tác;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Căn cứ quy định nêu trên, có thể thấy rằng hành vi của người lao động đã vi phạm pháp luật

Trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, thời hạn báo trước cho công ty trong bao lâu?

Đối với trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, thì Điều 138 Bộ Luật lao động 2019 quy định:

– Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

– Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Theo đó, trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động theo thời hạn mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định. Nếu người lao động nữ mang thai nộp đơn xin nghỉ việc từ ngày 23/4/2023; nhưng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định ngày 24/4/2023 phải nghỉ việc thì sẽ không vi phạm về thời gian báo trước).

Cách tính tiền vi phạm thời gian báo trước nhanh chóng

Vi phạm thời gian báo trước là tình trạng khi một người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc quyết định nghỉ việc mà không tuân thủ thời gian thông báo trước đúng quy định. Thời gian báo trước là khoảng thời gian được quy định hoặc thoả thuận giữa người lao động và nhà tuyển dụng cần phải thông báo trước khi nghỉ việc.

Tại khoản 2 Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

– Không được trợ cấp thôi việc.

– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Vì vậy, nếu người lao động vi phạm quy định tại Điều 35 Bộ Luật lao động 2019 về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ không được trợ cấp thôi việc; phải bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, phải bồi thường cho công ty một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước, phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty.

Tiền lương làm căn cứ bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 40 của Bộ Luật lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời gian người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Kiến nghị

LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Cách tính tiền vi phạm thời gian báo trước nhanh chóng” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn hỗ trợ pháp lý về làm sổ đỏ giá rẻ, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Bài viết có liên quan

  • Mua hóa đơn điện tử của đơn vị thuế thế nào?
  • Cách xuất hóa đơn điện tử quà tặng năm 2023 nhanh chóng
  • Hồ sơ đăng ký sàn giao dịch thương mại điện tử năm 2023

Giải đáp có liên quan:

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được hiểu là thế nào?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không có sự cùng thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động của một trong các bên tham gia quan hệ hợp đồng lao động.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp nào?

Khi rơi vào một trong các trường hợp sau đây thì NLĐ không cần báo trước theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:
Trường hợp NLĐ không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm công tác hoặc không được bảo đảm điều kiện công tác theo thỏa thuận, trừ trường hợp NLĐ bị chuyển sang làm công việc khác.
Một vấn đề đặc biệt nhạy cảm trong quá trình lao động đó chính là không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.
NLĐ bị ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
Mặt khác, trường hợp lao động bị quấy rối tình dục tại nơi công tác thì NLĐ có quyền chấm dứt HĐLĐ công tác ngay lập tức và trình báo đến đơn vị điều tra xử lý.
Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc thì có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
NLĐ mà đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn pháp luật thì đương nhiên được nghỉ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận thuê lao động cao tuổi.
NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.

Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người sử dụng lao động không trả lương không?

Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời gian trả lương.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com