Điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự

Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm mang tính ràng buộc phát sinh trong mối quan hệ dân sự. Vậy điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự là gì? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây!

1. Trách nhiệm là gì?

Trách nhiệm có thể được hiểu theo hai nghĩa:

  • Một là “phần việc được giao cho hoặc coi như được giao cho, phải bảo đảm thực hiện đúng, đủ theo yêu cầu, nếu kết quả không tốt thì phải gánh chịu phần hậu quả”,
  • Hai là “sự ràng buộc đối với lời nói, hành vi của mình, bảo đảm đúng đắn, nếu sai trái thì phải gánh chịu phần hậu quả.

2. Trách nhiệm dân sự là gì?

Theo đó trách nhiệm dân sự là sự ràng buộc của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức trong quan hệ dân sự.

Là trách nhiệm pháp lý mang tính tài sản được áp dụng đối với người vi phạm pháp luật dân sự, trách nhiệm dân sự bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho người bị tổn hại.

Nếu hiểu theo nghĩa này, trách nhiệm dân sự là loại trách nhiệm pháp lý được đặt ra khi và chỉ khi có vi phạm dân sự.

Trách nhiệm dân sự theo nghĩa rộng là các biện pháp có tính cưỡng chế được áp dụng nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu của một quyền dân sự bị vi phạm.

3. Điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự

Trách nhiệm dân sự phát sinh khi cá nhân, tổ chức vi phạm sự thỏa thuận trong giao dịch dân sự, hay có lỗi trong việc thực hiện hành vi gây tổn hại đối với người khác.

Sự thỏa thuận của các bên là cơ sở hình thành nghĩa vụ dân sự.

Vậy nên, việc vi phạm nghĩa vụ dân sự là căn cứ phát sinh trách nhiệm đối với các chủ thể.

Mặt khác, còn phải dựa vào việc vi phạm nghĩa vụ đấy có gây ra tổn hại cụ thể và có mối quan hệ nhân quả giữa nghĩa vụ và tổn hại được không?

Vì vậy, trách nhiệm bồi thường chỉ phát sinh khi có trọn vẹn các yếu tố như: lỗi, có tổn hại vật chất xảy ra, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi không thực hiện nghĩa vụ và tổn hại vật chất.

4. Đặc điểm của trách nhiệm dân sự

4.1 Trách nhiệm dân sự là biện pháp cưỡng chế mang tính tài sản

Trong quan hệ dân sự, các bên thỏa thuận với nhau để thực hiện một giao dịch nhằm hướng đến một lợi ích nhất định.

Mỗi bên sẽ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận đối với nhau.

Việc một bên không thực hiện nghĩa vụ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của bên còn lại.

Lợi ích mà một bên bị tổn hại sẽ được giá trị bằng một lượng tài sản nhất định mà bên có lỗi phải có trách nhiệm bồi thường.

Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong mỗi giao dịch dân sự, cho nên, trách nhiệm trong dân sự chính là biện pháp cưỡng chế mang tính tài sản đối với các bên trong quan hệ dân sự.

4.2 Chủ thể chịu trách nhiệm dân sự là các chủ thể của quan hệ dân sự

Trong dân sự, nghĩa vụ của chủ thể này là quyền của chủ thể khác.

Việc một bên vi phạm nghĩa vụ sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của bên còn lại.

Đặc biệt, trách nhiệm dân sự phát sinh từ nghĩa vụ dân sự, cho nên các chủ thể của nghĩa vụ dân sự cũng là chủ thể của trách nhiệm dân sự.

Căn cứ, cá nhân, tổ chức, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm.

4.3 Trách nhiệm dân sự nhằm đền bù hoặc khôi phục lại quyền và lợi ích bị xâm phạm.

Trách nhiệm dân sự phát sinh từ việc không thực hiện nghĩa vụ dân sự.

Việc không thực hiện nghĩa vụ của mình sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của người khác.

Cho nên đương nhiên, người gây tổn hại phải chịu trách nhiệm dân sự để đền bù hoặc khôi phục lại quyền và lợi ích đã xâm phạm.

Bộ luật dân sự 2015 đã quy định rõ về việc giao tài sản không đúng số lượng trong hợp đồng mua bán như sau:

“1.Trường hợp bên bán giao tài sản với số lượng nhiều hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì phải thanh toán đối với phần dôi ra theo giá được thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2.Trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua có một trong các quyền sau đây:

a) Nhận phần đã giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn thiếu;

b) Nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thường tổn hại;

c) Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường tổn hại nếu việc vi phạm làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng.”

5. Phân loại trách nhiệm dân sự

5.1 Trách nhiệm dân sự trong hợp đồng

Hợp đồng là giao dịch dân sự, mà trong đó các bên tự thỏa thuận quyền và nghĩa vụ.

Việc vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng có thể sẽ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường.

Trong mỗi loại hợp đồng, các bên đều có thể tự do thỏa thuận những nội dung cụ thể.

Và những thỏa thuận này chính là sự ràng buộc đối với cả hai bên hợp đồng.

Việc vi phạm hợp đồng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với tổn hại xảy ra.

Ví dụ về hợp đồng vay tài sản, khi bên vay trả nợ chậm so với thời hạn đã thỏa thuận thì bên vay phải chịu trách nhiệm bằng việc trả lãi đối với nợ gốc quá hạn và lãi đối với lãi suất quá hạn chưa trả.

Căn cứ, Khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự đã quy định về trách nhiệm khi vay quá hạn chưa trả hoặc trả không trọn vẹn như sau:

“5.Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không trọn vẹn thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”

Vì vậy, trong trường hợp này bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và trả thêm lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả.

Trong hợp đồng, việc không thực hiện đúng nghĩa vụ có thể sẽ là căn cứ phát sinh trách nhiệm dân sự.

Trách nhiệm bồi thường tổn hại trong hợp đồng dân sự mà pháp luật đặt ra là biện pháp bảo đảm để các chủ thể thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, hạn chế tối đa tổn hại xảy ra.

5.2 Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng

Bộ luật dân sự đã dành hẳn một chế định bao gồm các hình phạt dân sự về bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng cho những hành vi vi phạm nghĩa vụ.

Trong trường hợp này, các chủ thể không có bất kì sự thỏa thuận nào, nhưng đã vi phạm các điều cấm của pháp luật dẫn đến một tổn hại thực tiễn.

Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 đã quy định cụ thể về căn cứ phát sinh bồi thường tổn hại như sau:

“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây tổn hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2.Người gây tổn hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp tổn hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị tổn hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3.Trường hợp tài sản gây tổn hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại, trừ trường hợp tổn hại phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.”

Mặt khác về nguyên tắc bồi thường tổn hại ngoài hợp đồng, trách nhiệm bồi thường chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện như:

  • Có tổn hại xảy ra, hành vi gây tổn hại là hành vi trái pháp luật, lỗi thuộc về người gây ra tổn hại;
  • Có mối liên hệ nhân quả giữa tổn hại và hành vi trái pháp luật..

Trên đây là các thông tin về Điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự mà LVN Group gửi tới tới quý bạn đọc Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật LVN Group của chúng tôi. Công ty Luật LVN Group luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com