Hòa giải, đối thoại tại Tòa án được tiến hành thế nào? [Năm 2023]

Hoà giải, đối thoại tại Tòa án được tiến hành thế nào? Các quy định pháp luật liên quan về hòa giải, đối thoại tại Tòa án thế nào? Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, LVN Group tự tin đem đến cho bạn chất lượng dịch vụ tốt nhất và uy tín nhất. Để biết thêm thông tin về các vấn đề trên, mời bạn cân nhắc nội dung trình bày này !!

1. Thế nào là hoà giải, đối thoại tại Toà án?

Ngày 16-6-2020, Quốc hội thông qua Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án (Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2021). Luật đưa ra hai khái niệm: Hòa giải và đối thoại. Theo đó, hòa giải, đối thoại được thực hiện trước khi tòa án thụ lý vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
Căn cứ, hòa giải tại tòa án là hoạt động hòa giải do hòa giải viên tiến hành trước khi tòa án thụ lý vụ việc dân sự, nhằm hỗ trợ các bên tham gia hòa giải thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự theo hướng dẫn của Luật. Đối thoại tại tòa án là hoạt động đối thoại do hòa giải viên tiến hành trước khi tòa án thụ lý vụ án hành chính, nhằm hỗ trợ các bên tham gia đối thoại thống nhất giải quyết khiếu kiện hành chính theo hướng dẫn của Luật.
Hòa giải, đối thoại tại tòa án được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:
1. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại (các bên) phải tự nguyện hòa giải, đối thoại.
2. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên; không được ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ.
3. Bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
4. Nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân khác, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân khác.
5. Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại phải được giữ bí mật theo hướng dẫn của Luật.
6. Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn, đặc điểm của mỗi loại vụ việc.
7. Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại độc lập và tuân theo pháp luật.
8. Tiếng nói và chữ viết dùng trong hòa giải, đối thoại là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải, đối thoại có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này họ có thể tự bố trí hoặc đề nghị hòa giải viên bố trí phiên dịch cho mình.
Người tham gia hòa giải, đối thoại là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại và họ cũng được coi là người phiên dịch.
9. Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em trong hòa giải, đối thoại.
Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính bằng cách thức hòa giải, đối thoại tại tòa án; khuyến khích những người đủ điều kiện theo hướng dẫn của Luật làm hòa giải viên và tạo điều kiện, hỗ trợ cho hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Qua nội dung trình bày trên đây cho thấy hòa giải, đối thoại tại tòa án là chế định mới, có tính độc lập, không áp dụng đối với hoạt động hòa giải, đối thoại đã được luật khác quy định.

2. Lợi ích của hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Các bên có quyền lựa chọn Hòa giải viên cho vụ việc của mình
Các bên có thể chủ động sắp xếp thời gian, địa điểm, cách thức hòa giải, đối thoại phù hợp
Hòa giải, đối thoại được tiến hành nhanh chóng và dành quyền chủ động cho các bên
Tiết kiệm công sức và thời gian cho các bên
Tiết kiệm chi phí
Bảo mật thông tin cho các bên
Hàn gắn và duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa các bên
Kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được Tòa án công nhận và có hiệu quả thi hành cao

Quy trình hòa giải, đối thoại tại Tòa án

3. Phương thức hòa giải, đối thoại tại Tòa án được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 22 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định như sau:

1. Hòa giải, đối thoại có thể được tiến hành trong một hoặc nhiều phiên

2. Việc hòa giải, đối thoại được tiến hành tại trụ sở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án theo lựa chọn của các bên

3. Phiên hòa giải, đối thoại có thể dược thực hiện bằng cách thức trực tiếp hoặc cách thức phù hợp khác theo đề nghị của các bên.

4. Hòa giải viên có thể tiến hành hòa giải, đối thoại có mặt các bên hoặc gặp riêng từng bên; yêu cầu mỗi bên trình bày ý kiến của mình về các vấn đề của vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; đề xuất phương án, giải pháp hòa giải, đối thoại.

Trường hợp một trong các bên có người uỷ quyền, người phiên dịch thì Hòa giải viên phải mời họ cùng tham gia hòa giải, đối thoại.

Vì vậy để trả lời cho câu hỏi của bạn thì việc hòa giải, đối thoại có thể thực hiện tại địa điểm khác ngoài trụ sở Tòa án theo yêu cầu của các bên tham gia phiên hòa giải, đối thoại.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện việc hòa giải, đối thoại tại Tòa án

Trình tự, thủ tục thực hiện việc hòa giải tại Tòa án được chia làm 4 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Tiến hành phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Căn cứ theo Điều 24 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định như sau:
Khi các bên đồng ý gặp nhau để thống nhất phương án giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên, người uỷ quyền, người phiên dịch chậm nhất là 05 ngày trước ngày mở phiên hòa giải, đối thoại. Việc thông báo có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc hình, thức khác thuận tiện cho các bên.
Giai đoạn 2: Tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Căn cứ Điều 27 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định:
– Khi các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất với nhau về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm mở phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.
Phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại có thể được tổ chức ngay sau phiên hòa giải, đối thoại hoặc vào thời gian phù hợp khác.
Hòa giải viên phải thông báo cho những người quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
– Hòa giải viên tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại trụ sở Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
Giai đoạn 3: Ra biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo nội dung quy định tại Điều 31 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020.
Giai đoạn 4: Ra quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án. Theo quy định tại Điều 32 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020.
– Sau khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại, Hòa giải viên chuyển biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong trường hợp các bên có yêu cầu.
– Thời hạn chuẩn bị ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành là 15 ngày kể từ ngày Tòa án nhận được biên bản và tài liệu kèm theo.
– Hết thời hạn quy định tại, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:
+ Trường hợp có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
+ Trường hợp không có đủ điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành và nêu rõ lý do. Thẩm phán chuyển quyết định, biên bản và tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng.
– Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được gửi cho các bên và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

5. Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án là bao nhiêu đôi với các vụ án tranh chấp đất đai?

Căn cứ Điều 9 Luật Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ các chi phí sau:
– Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch;
– Chi phí khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án; chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở;
– Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài.
Vì vậy trường hợp thực hiện hòa giải, đối thoại với các vụ án tranh chấp đất đai thì không phải trả chi phí hòa giải. Tuy nhiên nếu bạn muốn tiến hành phiên hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở tòa án thì phải chịu các chi phí được quy định cụ thể tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 16/2020/NĐ-CP bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; chi phí thuê địa điểm và chi phí khác trực tiếp phục vụ việc hòa giải, đối thoại theo thực tiễn phát sinh.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định nghĩa vụ nộp chi phí cho việc hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở của tòa án do các bên tham gia thỏa thuận theo tỷ lệ. Trường hợp không thỏa thuận được thì có nghĩa vụ nộp chi phí với tỷ lệ như nhau.

Trên đây là nội dung trình bày về Hòa giải, đối thoại tại Tòa án được tiến hành thế nào? [Năm 2023] Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com