Hoàn cảnh sáng tác Việt Bắc 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - HP - Hoàn cảnh sáng tác Việt Bắc 2023

Hoàn cảnh sáng tác Việt Bắc 2023

Tố Hữu – một cán bộ của Đảng, một nhà thơ lớn của cách mạng đã sáng tác bài thơ “Việt Bắc” vào tháng 10 – 1954. Bài thơ đã có vinh dự được lấy làm tên chung cho cả tập thơ “Việt Bắc”

Để giúp các bạn học sinh có thêm thông tin khi tìm hiểu, phân tích bài thơ Việt Bắc của tác giả Tố Hữu, chúng tôi thực hiện bài viết với tiêu đề Hoàn cảnh sáng tác Việt Bắc. Mời Quý vị theo dõi nội dung:

Tác giả tác phẩm Việt Bắc

Tố Hữu sinh năm 1920, mất năm 2000, tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

Tố Hữu sinh trưởng trong gia đình nho học ở Huế và yêu văn chương. Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân. Tố Hữu đảm nhiệm nhiều cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hóa và trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước

Con đường thơ và con đường hoạt động cách mạng của ông có sự thống nhất, không thể tách rời. Mỗi tập thơ của ông là một chặng đường cách mạng.

Về phong cách thơ, thơ Tố Hữu là thơ trữ tình – chính trị. Thơ Tố Hữu thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Thơ ông có giọng tâm tình, ngọt ngào, mang tính dân tộc đậm đà. Thơ Tố Hữu là tấm gương phản chiếu tâm hồn một người chiến sĩ cách mạng suốt đời phấn đấu, hi sinh vì tương lai tươi đẹp của dân tộc, cuộc sống hạnh phúc của con người.

Về tác phẩm:

+ Tập thơ “Từ ấy” (1937-1946)

+ Tập thơ “Việt Bắc” (1946-1954)

+ Tập thơ “Gió lộng” (1955-1961)

+ Tập thơ “Ra trận” và tập “Máu và hoa”

+ Các tập thơ còn lại: thể hiện những chiêm nghiệm về cuộc đời của tác giả

Hoàn cảnh sáng tác Việt Bắc

Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (7-5-1954), Hiệp định Giơnevơ được kí kết, hoà bình được lập lại, một trang sử mới của đất nước và một giai đoạn mới của cách mạng được mở ra. Tháng 10 – 1954, các cơ quan của Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc, nơi đã che chở, nuôi dưỡng cho cách mạng trong suốt những năm trường kì chống thực dân Pháp trở về Hà Nội.

Cuộc sống thay đổi có tính chất bước ngoặt: từ chiến tranh sang hoà bình, từ núi rừng về thành thị. Biết bao lưu luyến ân tình với những nơi đã từng đồng cam cộng khổ, với những người đã từng “chia ngọt sẻ bùi”. Người ra đi không khỏi bâng khuâng thương nhớ; người ở lại cũng không khỏi bịn rịn, trống trải, bùi ngùi…

Nhân sự kiện có tính chất thời sự và lịch sử ấy, Tố Hữu – một cán bộ của Đảng, một nhà thơ lớn của cách mạng đã sáng tác bài thơ “Việt Bắc” vào tháng 10 – 1954. Bài thơ đã có vinh dự được lấy làm tên chung cho cả tập thơ “Việt Bắc”, một đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một tác phẩm xuất sắc của thơ Việt Nam thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.

Bố cục bài thơ Việt Bắc

Bố cục gồm hai phần:

– Phần 1 (20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi.

– Phần 2 (còn lại): Lời của người ra đi với nỗi nhớ Việt Bắc.

Dàn ý phân tích bài thơ Việt Bắc

I/ Mở bài

– Giới thiệu về tác giả Tố Hữu (tiểu sử, con đường cách mạng, phong cách thơ..)

– Giới thiệu về bài thơ Việt Bắc (hoàn cảnh ra đời, khái quát nội dung và nghệ thuật)

II/ Thân bài

1/ Lời nhắn nhủ của người ra đi và kẻ ở lại

a) Tám câu đầu: Cuộc chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn

– Cách xưng hô mình – ta và giọng điệu ngọt ngào của những câu ca dao, những câu hát giao duyên gợi nên khung cảnh chia tay bịn rịn, lưu luyến

– Từ ngữ:

   + Điệp từ “mình về”, “mình có nhớ” gợi lên một khoảng không gian, thời gian đầy ắp kỉ niệm

   + Từ láy: “tha thiết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn” gợi tả tâm trạng vấn vương, lưu luyến

   + Điệp từ “nhớ”gợi tả nỗi nhớ triền miên

   + 15 năm ấy: khoảng thời gian gắn bó với những tình cảm mặn nồng, thiết tha

– Hình ảnh:

   + “núi”, “sông”, “nguồn” những hình ảnh tiêu biểu của núi rừng Việt Bắc.

   + “cầm tay nhau” diễn tả sự bịn rịn

   + áo chàm (hoán dụ): chỉ người dân VB Với hình ảnh chiếc áo chàm bình dị, chân thành cảm xúc của người ra đi – kẻ ở dâng trào không nói nên lời.

⇒ Tám câu đầu là khung cảnh chia tay đầy tâm trạng, bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng của kẻ ở người đi

b) Lời người ở lại nhắn gửi tới người ra đi

– Lời nhắn gửi được thể hiện dưới hình thức những câu hỏi: nhớ về Việt bắc cội nguồn quê hương cách mạng, nhớ thiên nhiên Việt Bắc, nhớ những địa danh lịch sử, nhớ những kỉ niệm ân tình…

– Nghệ thuật:

   + Liệt kê hàng loạt các kỉ niệm

   + ẩn dụ, nhân hóa: rừng núi nhớ ai

   + điệp từ “mình”

   + Cách ngắt nhịp /4, 4/4 đều tha thiết nhắn nhủ người về thật truyền cảm.

⇒ Thiên nhiên, mảnh đất và con người Việt Bắc với biết bao tình nghĩa, ân tình, thủy chung

2/ Nỗi nhớ của người ra đi và niềm tin vào Đảng, Chính phủ và Bác Hồ

a) Nhớ cảnh và người Việt Bắc

– Nỗi nhớ được so sánh với nỗi nhớ người yêu

– Nhớ thiên nhiên Việt Bắc:

   + Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương

   + Buổi chiều khói bếp hòa quyện với sương núi

   + Cảnh bản làng ẩn hiện trong sương

   + Cảnh rừng nứa, bờ tre…

   + Thiên nhiên Việt Bắc qua 4 mùa với những hình ảnh độc đáo, đặc sắc

– Nhớ về con người Việt Bắc:

   + Nhớ người Việt Bắc trong nghèo khó, vất vả mà vẫn tình nghĩa, thủy chung, gắn bó với cách mạng

   + Nhớ những kỉ niệm đầy ắp vui tươi, ấm áp giữa bộ đội và người dân Việt Bắc: lớp học i tờ, những giờ liên hoan

   + Nhớ hình ảnh những con người mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của người lao động: “người mẹ”, “cô em gái”.

⇒ Với kết cấu đan xen, cứ một câu tả cảnh, một câu tả người đã làm nổi bật vẻ đẹp hài hoà, sự đan cài quấn quýt giữa thiên nhiên và con người. Đây là vẻ đẹp đậm màu sắc phương đông

b) Nhớ Việt Bắc đánh giặc và Việt Bắc anh hùng

– Nhớ hình ảnh cả núi rừng Việt Bắc đánh giặc: “Rừng….”

– Nhớ hình ảnh đoàn quân kháng chiến: “Quân đi…”

– Nhớ những chiến công ở Việt Bắc, những chiến thắng với niềm vui phơi phới

⇒ Nhịp thơ mạnh, dồn dập như âm hưởng bước hành quân. Hình ảnh kì vĩ… tất cả tạo nên một bức tranh sử thi hoành tráng để ca ngợi sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, của nhân dân anh hùng

c) Nhớ Việt Bắc niềm tin

– Nhớ cuộc họp cao cấp với nhiều chi tiết, hình ảnh tươi sáng.

– Nhớ hình ảnh ngọn cờ đỏ thắm, rực rỡ sao vàng, có trung ương Đảng, có chính phủ và có Bác Hồ

⇒ Việt Bắc là cội nguồn là quê hương cách mạng

III. Kết bài

– Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ

   + Nội dung: bài thơ khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân, đất nước trong niềm tự hào dân tộc…

   + Nghệ thuật: đạm chất dân tộc, trong việc sử dụng hình thức đối đáp với cặp đại từ nhân xưng mình – ta, ngôn ngữu, hình ảnh thơ giản dị, nhịp thơ uyển chuyển, sử dụng thể thơ dân tộc – thể thơ lục bát…

– Cảm nhận của bản thân: bài thơ cho chúng ta thấy nghĩa tình của người dân Việt trong những năm tháng khó khăn, gian khổ của cuộc chiến tranh, giành độc lập, tự do cho dân tộc.

Mong rằng với những chia sẻ trên đây liên quan đến Hoàn cảnh sáng tác Việt Bắc, các bạn học sinh hiểu thêm về bài thơ Việt Bắc, từ đó, thực hiện các bài phân tích về tác phẩm tốt hơn, đạt kết quả cao hơn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com