Hợp đồng điện tử theo pháp luật Việt Nam

Trong thời đại công nghệ điện tử phát triển thì việc giao kết hợp đồng điện tử cũng được phát triển mạnh ở Việt Nam hiện nay, nhất là khi các bên chủ thể hợp đồng ở xa nhau, thâm chí một bên ở Việt Nam và một bên ở nước ngoài dẫn đến không thể ký hợp đồng trực tiếp. Hợp đồng điện tử có thể là hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ hay nhằm thực hiện một thỏa thuận nào đó dưới dạng thông điệp điện tử. Vậy hợp đồng điện tử theo pháp luật Việt Nam năm 2023 thế nào? Để trả lời câu hỏi này mời bạn hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản hướng dẫn:

  • Luật giao dịch điện tử năm 2005
  • Luật Giao dịch điện tử năm 2015

Hợp đồng điện tử theo pháp luật Việt Nam

Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo đó thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Nếu như hợp đồng truyền thống chủ yếu được thực hiện thông qua lời nói, hành vi hay văn bản giấy tờ thì phương tiện thực hiện trong giao dịch điện tử là những phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kĩ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.

Khái niệm hợp đồng điện tử được quy định tại Điều 33 Luật giao dịch điện tử năm 2005, cụ thể như sau:

“ Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo hướng dẫn của Luật này.”

Theo đó, khoản 12 điều 4 Luật Luật giao dịch điện tử năm 2005 quy định: “Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.”

Đặc điểm của hợp đồng điện tử

Hợp đồng điện tử cũng có những đặc điểm như hợp đồng truyền thống, cụ thể như sau:

– Hợp đồng điện tử là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Đặc điểm này của hợp đồng điện tử cũng tương tự như các loại đồng khác, điều quan trọng là hợp đồng chỉ hình thành nếu các bên rà soát hợp đồng, giao kết đạt được sự thỏa thuận rõ ràng, cụ thể về quyền và nghĩa vụ đối với nhau, trong đó sự thống nhất ý chí giữa các bên là điều quan trọng nhất.

– Hợp đồng điện tử khi giao kết hay thực hiện đều phải tuân thủ những chuẩn mực chung nhất của hợp đồng liên quan tới cách thức của hợp đồng, chủ thể của hợp đồng, điều kiện hiệu lực của hợp đồng, quy trình giao kết hợp đồng, chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có.

Hợp đồng điện tử có những đặc điểm giống với hợp đồng truyền thống nêu trên thì có một số đặc điểm riêng của nó, cụ thể như sau:

– Chủ thể: ngoài các chủ thể thông thường là người mua và người bán thì trong hợp đồng điện tử còn có một chủ thể cũng không kém phần quan trọng là các nhà cung cấp dịch vụ mạng và các đơn vị chứng thực chữ ký điện tử.

– Nội dung của hợp đồng: hợp đồng điện tử ngoài có những nội dung như đối tượng của hợp đồng; Số lượng, chất lượng; Giá, phương thức thanh toán; Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; Phương thức giải quyết tranh chấp…. thì còn có những nội dung như địa chỉ pháp lý ngoài các địa chỉ pháp lý thông thường hợp đồng điện tử còn có địa chỉ e-mail, địa chỉ website, địa chỉ xác định nơi và ngày giờ gửi fax…

– Phương thức giao kết: Hợp đồng điện tử có phương thức giao kết là các bên sẽ không mất thời gian gặp gỡ trao đổi và ký tay mà thực hiện giao kết trên các phương tiện điện tử và hợp đồng sẽ được ký bằng chữ ký điện tử

– Hợp đồng điện tử chịu sự điều chỉnh chung về hợp đồng trong Bộ luật dân sự còn chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật đặc thù khác về Hợp đồng điện tử như Luật giao dịch điện tử, Luật về giao kết hợp đồng điện tử, Luật về Thương mại điện tử và Luật về chữ ký điện tử (chữ ký số).

Tính pháp lý của hợp đồng điện tử

Hợp đồng điện tử có giá trị pháp lý như hợp đồng truyền thống
Hợp đồng điện tử có giá trị pháp lý giống như hợp đồng truyền thống. Doanh nghiệp có thể sử dụng cách thức giao kết hợp đồng điện tử trong một số lĩnh vực cho phép như: dân sự, thương mại, kinh doanh, hoạt động của đơn vị Nhà nước và 1 số lĩnh vực theo hướng dẫn Pháp luật.

Tính pháp lý của hợp đồng điện tử được thừa nhận tại chương 4 Giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 năm 2005.

Theo quy định tại Điều 34, Thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử: “Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.”

Cũng theo Điều 14 Luật Giao dịch điện tử 2015, Thông điệp dữ liệu có giá trị làm chứng cứ, cụ thể là:

“1. Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu.

Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.”

Điều kiện để hợp đồng điện tử được công nhận giá trị pháp lý
Để hợp đồng điện tử được pháp luật Việt Nam công nhận có giá trị pháp lý, cần đảm bảo 2 điều kiện sau:

Đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin trong hợp đồng: Tính vẹn toàn của thông tin được thể hiện ở chỗ thông tin còn trọn vẹn, chưa bị chỉnh sửa hay bị thay đổi, trừ những thay đổi về cách thức phát sinh trong quá trình lưu trữ, hiển thị, trao đổi chứng từ điện tử.

Thông tin trong hợp đồng điện tử có thể truy cập: Thông tin cho phép truy cập và được sử dụng dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết. Việc sửa đổi hợp đồng chỉ được thực hiện khi hợp đồng đã có hiệu lực và khi có sự đồng ý của các bên tham gia.

Chi tiết về điều kiện để hợp đồng điện tử có giá trị pháp lý được quy định tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử:

“1. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có giá trị pháp lý như bản gốc nếu đáp ứng cả hai điều kiện sau:

a) Có sự bảo đảm đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử từ thời gian thông tin được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng chứng từ điện tử;

b) Thông tin chứa trong chứng từ điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”

Có thể bạn quan tâm:

  • Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
  • Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
  • Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hợp đồng điện tử theo pháp luật Việt Nam” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ pháp lý như Mẫu đơn yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu?

Trong trường hợp các bên tham gia giao dịch không có thỏa thuận khác thì thời gian, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu được quy định như sau:
Thời điểm gửi một thông điệp dữ liệu là thời gian thông điệp dữ liệu này nhập vào hệ thống thông tin nằm ngoài sự kiểm soát của người khởi tạo;
Địa điểm gửi thông điệp dữ liệu là trụ sở của người khởi tạo nếu người khởi tạo là đơn vị, tổ chức hoặc nơi cư trú của người khởi tạo nếu người khởi tạo là cá nhân. Trường hợp người khởi tạo có nhiều trụ sở thì địa điểm gửi thông điệp dữ liệu là trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất với giao dịch.

Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử thế nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 24 Luật Giao dịch điện tử 2005 như sau:
Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử
Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu;
b) Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.
Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của đơn vị, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của đơn vị, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này và chữ ký điện tử đó có chứng thực.
Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng chữ ký điện tử của đơn vị, tổ chức.

Phân loại hợp đồng lao động điện tử?

Có hai loại hợp đồng lao động điện tử như sau:
Hợp đồng không xác định thời hạn: Hai bên sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ được nêu trong hợp đồng lao động mà không có bất cứ ràng buộc về thời gian nào.
Hợp đồng xác định thời hạn: Đây là loại hợp đồng thường gặp hơn, 2 bên sẽ ký kết hợp đồng lao động có thời gian xác định để thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com