Không nhập khẩu cho con có bị xử phạt không?

Nhập khẩu cho con là cơ sở để đơn vị có thẩm quyền về quản lý dân cư có thể quản lý, nắm được tình hình và thực hiện các vấn đề khác liên quan đến quyền và lợi ích của những trẻ em vừa được sinh ra. Có nhiều vị phụ huynh không hiểu được ý nghĩa của việc nhập hộ khẩu cho con nên thường nhập hộ khẩu, đăng ký thường trú quá hạn hoặc quên không nhập khẩu cho con, điều này dẫn đến việc đứa trẻ chịu thiệt thòi, không được hưởng các chế độ an sinh xã hội theo hướng dẫn. Vậy nếu không nhập khẩu cho con có bị xử phạt không? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu nhé

Thủ tục nhập hộ khẩu cho con

Nhập hộ khẩu cho con là thủ tục hành chính mà các bố mẹ nên tiến hành càng sớm càng tốt. Được ghi tên vào hộ khẩu, trẻ em sẽ được đảm bảo tốt hơn các quyền lợi về y tế và việc học tập sau này.

Căn cứ điều 21, 22 Luật Cư trú, thủ tục nhập hộ khẩu cho con thực hiện như sau:

Thành phần hồ sơ

  • Bản sao giấy khai sinh của con;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của Bố, mẹ;
  • Bản sao sổ hộ khẩu gia đình;
  • Tờ khai bổ sung nhân khẩu (theo mẫu của đơn vị công an cấp quận, huyện).

Trình tự thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ

– Người đăng ký thường trú trực tiếp đến Công an xã, phường, thị trấn. Ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, hồ sơ nộp tại Công an cấp huyện.

Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký khi tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa trọn vẹn thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Bước 2: Nhận kết quả

Người dân nhận kết quả chậm nhất sau 07 ngày công tác kể từ ngày nộp hồ sơ trọn vẹn và hợp lệ.

Cơ quan đăng ký cư trú sau khi nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Không nhập khẩu cho con có bị xử phạt không?

Căn cứ Điều 12 Luật Cư trú năm 2020 quy định, nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống. Trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. Đồng thời, khoản 6 Điều 19 Luật này cũng nêu rõ, khi đủ điều kiện đăng ký cư trú thì công dân phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.

Vì vậy, mặc dù không quy định thời hạn bắt buộc phải đăng ký thường trú sau khi đăng ký khai sinh cho trẻ nhưng nếu có đủ điều kiện thì cha, mẹ có trách nhiệm đăng ký thường trú để nhập hộ khẩu cho con.

Trường hợp có đủ điều kiện đăng ký thường trú mà không thực hiện thì cha, mẹ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

mức phạt được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, cụ thể:

Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. 

– Mặt khác tại khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Luật Trẻ em có quy định: “Bảo đảm để trẻ em thực hiện được trọn vẹn quyền và bổn phận của mình” và “Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em”, do vậy đăng ký thường trú vừa là quyền vừa là trách nhiệm của mỗi công dân, nên khi trẻ em được sinh ra, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của trẻ em, người có trách nhiệm nên thực hiện đăng ký thường trú sớm cho trẻ em.

Điều kiện để cá nhân được tách hộ khẩu

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 có quy định về việc tách hộ, cụ thể như sau:

Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn;
  • Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
  • Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.

Theo đó, cá nhân để có thể tách hộ khẩu thì cần phải đáp ứng được các điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Không nhập khẩu cho con có bị xử phạt không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tra cứu số giấy phép lái xe theo cmnd. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm

  • Mẫu đơn đồng ý cho con nhập khẩu theo mẹ mới năm 2023
  • Thủ tục chuyển hộ khẩu theo chồng mới năm 2023
  • Chấm dứt hợp đồng học việc thế nào?

Giải đáp có liên quan

Bỏ sổ hộ khẩu giấy, có cần phải nhập khẩu?

Khi bỏ hộ khẩu giấy thì người dân vẫn cần phải khai báo thông tin cư trú của mình và người thân cho đơn vị chức năng quản lý như trước đây. Thông tin cư trú của công dân sẽ được cập nhật trên hệ thống thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trên môi trường điện tử.
Theo quy định, Luật Cư trú năm 2020 và Thông tư 55/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết về Luật cư trú, thủ tục đăng ký thường trú được thực hiện trực tiếp tại công an cấp xã hoặc công an cấp huyện (ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) hoặc thực hiện online qua Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Có cần sổ đỏ khi nhập khẩu cho con không?

Tại khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020 có quy định như sau:
Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện khác quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 của Luật này.
Vì vậy, thì việc nhập hộ khẩu cho con sẽ không cần phải có giấy tờ liên quan đến sổ đỏ mới được nhập khẩu cho con.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com