Một số quy định pháp luật về việc phá sản của Ngân hàng

       Để đi vào một số quy định về việc phá sản ngân hàng thì hãy cùng tôi điểm lại mốt đặc điểm của ngân hàng đã !. Trước hết phải biết ngân hàng là gì? sau đó là các tổ chức ngân hàng và cuối cùng là phá sản ngân hàng có hiệu lực khi nào?

1. Ngân hàng là gì? Phá sản ngân hàng là gì?

       Theo khoản 2 Điều 4 Luật Tổ chức tín dụng 2010, ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo hướng dẫn của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Sự phá sản của ngân hàng là việc đơn vị quản lý liên bang hoặc tiểu bang đóng cửa một ngân hàng mất khả năng thanh toán. Cơ quan quản lý tiền tệ có quyền đóng cửa các ngân hàng quốc gia; ủy viên ngân hàng ở các bang tương ứng đóng cửa các ngân hàng có điều lệ nhà nước. 

2. Các cách thức tổ chức ngân hàng gồm có? Điều gì xảy ra khi ngân hàng phá sản?

    Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới cách thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định theo pháp luật.
     Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới cách thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
      Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới cách thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
       Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới cách thức công ty trách nhiệm hữu hạn
        Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới cách thức hợp tác xã.
        Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới cách thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
       Khi một ngân hàng không thành công, nó có thể cố gắng vay tiền từ các ngân hàng dung môi khác để trả cho những người gửi tiền. Nếu ngân hàng thất bại không thể trả tiền cho người gửi tiền, một cơn hoảng loạn ngân hàng  có thể xảy ra trong đó những người gửi tiền chạy vào ngân hàng để cố gắng lấy lại tiền của họ. Điều này có thể làm cho tình hình tồi tệ hơn đối với ngân hàng đang thất bại, bằng cách thu hẹp tài sản thanh khoản khi người gửi tiền rút tiền mặt từ ngân hàng.
       Trong trường hợp một ngân hàng bị lỗi được bán cho một ngân hàng khác, chủ tài khoản sẽ tự động trở thành khách hàng của ngân hàng đó và có thể nhận được séc và thẻ ghi nợ mới. Khi cần thiết, FDIC sẽ tiếp quản các ngân hàng đang thất bại ở Mỹ để đảm bảo rằng người gửi tiền duy trì quyền truy cập vào nguồn tiền của họ và ngăn chặn sự hoảng loạn của ngân hàng.
      Việc các ngân hàng không có khả năng cho vay tiền thanh khoản đối với ngân hàng mất khả năng thanh toán tạo ra sự hoang mang của ngân hàng đối với những người gửi tiền khi ngày càng có nhiều người gửi tiền cố gắng rút tiền mặt từ ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng không thể đáp ứng đúng hạn nhu cầu của tất cả những người gửi tiền. Một ngân hàng có thể được tiếp quản bởi đơn vị chính phủ quản lý nếu vốn chủ sở hữu của các cổ đông thấp hơn mức tối thiểu theo hướng dẫn.
        Sự phá sản của một ngân hàng thường được coi là có tầm cần thiết hơn sự thất bại của các loại hình doanh nghiệp kinh doanh khác vì tính liên kết và sự mong manh của các tổ chức ngân hàng.
        Sự phá sản của một ngân hàng thường được coi là có tầm cần thiết hơn sự thất bại của các loại hình doanh nghiệp kinh doanh khác vì tính liên kết và sự mong manh của các tổ chức ngân hàng.
        Sự phá sản của ngân hàng xảy ra khi một ngân hàng không thể đáp ứng các nghĩa vụ của mình đối với người gửi tiền hoặc các chủ nợ khác do ngân hàng mất khả năng thanh toán hoặc quá kém thanh khoản để đáp ứng các khoản nợ của mình.  Một ngân hàng thường thất bại về mặt kinh tế khi giá trị thị trường của tài sản của nó giảm xuống một giá trị nhỏ hơn giá trị thị trường của các khoản nợ phải trả. Các vỡ nợ ngân hàng hoặc vay mượn từ khác dung môi ngân hàng hoặc bán tài sản của mình với giá thấp hơn giá trị thị trường của nó để tạo ra tiền thanh khoản trả cho người gửi tiền theo yêu cầu.

3. Khi nào phá sản ngân hàng có hiệu lực hiệu lực?

         Theo Điều 6 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP, quyết định tuyên bố ngân hàng phá sản được quy định như sau:
        Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản lập xong danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, bảng kê tài sản của tổ chức tín dụng, Thẩm phán (Tổ Thẩm phán) phải tiến hành các hoạt động sau đây trước khi ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản:
         Kiểm tra lại việc lập danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, bảng kê tài sản của tổ chức tín dụng bảo đảm được thực hiện đúng theo hướng dẫn tại Điều 64, Điều 65, Điều 67 và Điều 68 của Luật phá sản
         Kiểm tra việc hoàn trả khoản vay đặc biệt mà tổ chức tín dụng đã được vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng khác theo hướng dẫn của Luật tổ chức tín dụng.
         Quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản phải ghi rõ các nội dung quy định tại Điều 108 của Luật phá sản và quyết định việc hoàn trả khoản vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng khác (nếu có).
          Trong thời hạn 10 ngày công tác, kể từ ngày ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản, quyết định này phải được gửi cho ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính; đồng thời, việc gửi và thông báo quyết định tuyên bố phá sản được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 109 của luật phá sản.
           Việc quy định của pháp luật về phá sản ngân hàng hiện hành nhằm giúp cho chúng ta không bị nhầm lẫn với các vụ việc phá sản khác. Điều mà mình muốn nhắn đến các bạn là sự quy định này luôn thay đổi theo từng giai đoạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com