Nam chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự có được không?

Một đất nước muốn có thể phát triển bền vững và vững mạnh thì ngoài ổn định kinh tế ra thì còn phải có quân sự mạnh, cũng chính vì thế nghĩa vụ quân sự trong thời bình có vai trò quan trọng, giúp công dân làm quen với môi trường huấn luyện và kỹ cương nghiêm ngặc, có thể thích ứng nhanh nếu có chiến tranh nổ ra. Tuy nhiên, nhiều trường hợp công dân thuộc nhóm thực hiện nghĩa vụ quân sự là trốn nghĩa vụ bằng nhiều cách khác nhau trong đó có phương pháp chuyển giới. Vậy nam chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự có được không? Mời bạn hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản hướng dẫn:

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015

Nghĩa vụ quân sự là gì?

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

Theo đó, tất cả công dân của Việt Nam đang ở trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội,tôn giáo, tín ngưỡng, trình độ học vấn hay nghề nghiệp cũng như nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo hướng dẫn của Luật Nghĩa vụ quân sự.

Vì vậy, nghĩa vụ quân sự là một trong những nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện của công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Nam chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự có được không?

Người chuyển giới không thuộc đối tượng được miễn hoặc bị cấm nghĩa vụ quân sự. Do đó, nếu đáp ứng đủ các điều kiện khác thì người chuyển giới vẫn thuộc trường hợp đi nghĩa vụ quân sự. Căn cứ:

  • Trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: Một trong các trường hợp:

Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc chưa được xoá án tích dù đã chấp hành xong hình phạt tù.
Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc thuộc trường hợp bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang.

  • Trường hợp miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự: Người bị mắc bệnh tâm thần, bị bệnh hiểm nghèo, bị khuyết tật hoặc bệnh mãn tính.

Tuy nhiên, với trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu hết thời gian không được đăng ký thì có thể đăng ký nghĩa vụ quân sự theo thủ tục thông thường.

Có thể thấy, người chuyển giới không phải trường hợp bị cấm hay được miễn đi nghĩa vụ quân sự. Do đó, người chuyển giới vẫn phải đi nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng trọn vẹn các điều kiện tại Điều 12 và Điều 30, 31 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015:

Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

Nam có độ tuổi từ 17 trở lên.
Nữ đủ 18 tuổi trở lên.
Đối tượng được gọi nhập ngũ

Độ tuổi: Từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi là độ tuổi được gọi nhập ngũ. Với người học cao đẳng, đại học thì được tạm hoãn và có độ tuổi nhập ngũ kéo dài đến hết 27 tuổi.
Tiêu chuẩn khác: Lý lịch rõ ràng; đủ sức khoẻ; có trình độ văn hoá phù hợp; chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý thế nào?

Nghĩa vụ quân sự là một trong những trách nhiệm của công dân thuộc nhóm đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, tuy nhiên hiện nay có rất nhiều thanh niên không muốn chấp hành nghãi vụ này vì nhiều lý do khác nhau, có thể do gia đình chỉ có 1 lao động chính, hoặc không muốn tham gia vì sợ vất vả,… Vậy năm 2023 trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý thế nào?

Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có quy định:

“1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

  1. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo hướng dẫn của Luật này.”

Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. Đây là hành vi bị cấm theo Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015: “Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.”

Theo đó, Khoản 1 Điều 59 có quy định:

“1.Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”

Bị xử phạt hành chính
Theo quy định tại các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP và Thông tư 95/2014/TT-BQP:

– Hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự bị phạt cảnh cáo.

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng; đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp được áp dụng cách thức cảnh cáo.

– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng; đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

– Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng; đối với hành vi không có mặt đúng thời gian; hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

Bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
Người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo hướng dẫn.

Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017; về tội Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau

  1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người khác phạm tội.

Có thể bạn quan tâm:

  • Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
  • Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
  • Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đềNam chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự có được không?. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về Chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Các hành vi bị nghiêm cấm trong nghĩa vụ quân sự là gì?

Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

Người không phải đi nghĩa vụ quân sự trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:
Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Vì vậy, người không phải đi nghĩa vụ quân sự trong trường hợp bao gồm:
Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đang chấp hành án phạt tù.
Đang cải tạo tại các cơ sở giáo dục.
Đang cai nghiệm ma túy.
Bị tước quyền công dân phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Mặt khác, tại Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cũng có quy định về các đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo hướng dẫn của pháp luật.

Nghĩa vụ quân sự gồm mấy ngạch?

Nghĩa vụ quân sự gồm mấy ngạch cũng là một câu hỏi được nhiều công dân quan tâm khi đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Nghĩa vụ quân sự gồm 02 ngạch, cụ thể:
Phục vụ tại ngũ: Phục vụ thường trực trong quân đội
Phục vụ trong ngạch dự bị: Để sẵn sàng bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com