Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Theo quy định pháp luật hiện nay, có một số trường hợp được hoàn thuế GTGT. Trong trường hợp hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan thì được hoàn trả số tiền thuế GTGT đã nộp đối với số hàng hóa đã tái xuất. Bài viết dưới đây của LVN Group về Quy định hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.
Quy định hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu
I. Khái niệm hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu
Khi doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa dịch vụ nào đó, ngoài việc nộp thuế nhập khẩu. Doanh nghiệp còn phải thực hiện việc nộp thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa. Số thuế này tương ứng được khấu trừ theo số thuế đầu ra phát sinh trong kỳ hoặc được hoàn lại cho doanh ngiệp trong các trường hợp nhất định.
II. Các trường hợp được hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu
Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu được hoàn thuế giá trị gia tăng. Đây là quy định tại Khoản 2 Điều 1 nghị định 146/2017/NĐ-CP có sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo hướng dẫn của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo hướng dẫn của pháp luật về hải quan.”
Trước đây, theo hướng dẫn tại thông tư 130/2016/NĐ-CP thì doanh nghiệp không được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu. Nhưng từ ngày 01/02/2018, hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan và xuất khẩu ra nước ngoài đều được hoàn thuế, trừ trường hợp không thực hiện xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan.
Vì vậy, từ ngày 01/02/2018, hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu (thực hiện xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan) nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết từ 300 triệu đồng đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT ngay trong tháng/quý.
III. Điều kiện hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
Doanh nghiệp hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu (thuế đầu vào) khi có đủ các điều kiện và hoàn thành các thủ tục sau:
- Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trườn hợp ủy thác xuất khẩu: là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (nếu đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác xuất khẩu, trong đó ghi rõ:
- Số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu;
- Số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài;
- Số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu;
- Số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu;
- Số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
- Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các cách thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Các trường hợp sau không yêu cầu tờ khai Hải quan:
+ Cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử
+ Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
+ Cơ sở kinh doanh gửi tới điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng hoặc thanh toán coi như qua ngân hàng (quy định tại Khoản 3 Điều 16 TT219/2013-TT/BTC)
-
Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công.
Trên đây là bài viết mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Quy định hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu. Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Quy định hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu sau đó xuất khẩu, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.