Quy định về người đại diện pháp luật của công ty cổ phần

Người đại điện theo pháp luật của doanh nghiệp góp phần cần thiết trong các vấn đề của doanh nghiệp. Vậy người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp được quy định trong các quy định của pháp luật được hiểu thế nào?Trong nội dung trình bày dưới đây, Công ty Luật LVN Group xin gửi tới quý khách hàng thông tin về Quy định về người uỷ quyền pháp luật của công ty cổ phần. Mời khách hàng cùng theo dõi.

1. Khái quát chung về người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp

Trước hết, “uỷ quyền”, theo hướng dẫn tại Điều 134 Bộ luật Dân sự năm 2015, được hiểu là khái niệm dùng để chỉ việc một bên, có thể là cá nhân hoặc pháp nhân (gọi chung là người uỷ quyền) thay mặt, nhân danh và vì lợi ích của một bên khác (là cá nhân hoặc pháp nhân nhưng gọi chung là người được uỷ quyền) để xác lập, thực hiện, tham gia các giao dịch dân sự.

Đối với việc “uỷ quyền”, tuỳ thuộc vào căn cứ xác lập quyền uỷ quyền, thì “uỷ quyền” sẽ bao gồm hai cách thức là uỷ quyền theo pháp luật và uỷ quyền theo uỷ quyền. Trong đó, uỷ quyền theo pháp luật là cách thức uỷ quyền mà trong đó, quyền uỷ quyền được xác lập theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật (Điều 135 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Trên cơ sở khái niệm “uỷ quyền”, “uỷ quyền theo pháp luật” được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Doanh nghiệp năm 2015 cũng có quy định cụ thể về khái niệm “người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp”. Căn cứ, căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2014, người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp là khái niệm dùng để chỉ cá nhân đóng vai trò là uỷ quyền cho doanh nghiệp tham gia ký kết hợp đồng, thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh đối với doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp; là uỷ quyền của doanh nghiệp để tham gia tố tụng trước Toà án, Trọng tài với tư cách là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền và nghĩa lụ liên quan. Bên cạnh đó thì người uỷ quyền của doanh nghiệp cũng là người thay mặt doanh nghiệp để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành.

Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp, căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 137 Bộ luật Dân sự năm 2015, và Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2015, được xác định, bao gồm các trường hợp: Người uỷ quyền được doanh nghiệp chỉ định theo Điều lệ, người có thẩm quyền uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật, và người do Toà án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Toà án trong một số trường hợp đặt biệt.

Đồng thời, theo hướng dẫn của pháp luật tuỳ vào loại hình doanh nghiệp thì Doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều người uỷ quyền theo pháp luật. Tuy nhiên, dù có bao nhiêu người uỷ quyền theo pháp luật thì tối thiểu là 01 người uỷ quyền theo pháp luật cư trú thường trú, tạm trú, sinh sống tại Việt Nam.

Trường hợp trong doanh nghiệp có duy nhất 01 người uỷ quyền theo pháp luật thì người uỷ quyền này phải cư trú  thường trú, tạm trú, sinh sống ở Việt Nam. Khi người này thực hiện việc xuất cảnh khỏi Việt Nam thì họ phải làm văn bản ủy quyền cho người khác để thay mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp trong phạm vi văn bản uỷ quyền và họ vẫn phải chịu trách nhiệm với những quyền và nghĩa vụ đã uỷ quyền.

Mặt khác, khi doanh nghiệp chỉ có duy nhất 01 người uỷ quyền theo pháp luật và người này đã xuất cảnh, không có mặt ở Việt Nam nhiều hơn  30 ngày mà không có văn bản uỷ quyền cho người khác thực hiện công việc uỷ quyền thep pháp luật của doanh nghiệp trong thời gian vắng mặt hoặc thuộc trường hợp người uỷ quyền đã chết, bị mất tích, bị mất năng lực hành vi dân sự, bị kết án, bị phạt tù thì trường hợp này, người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp này sẽ được thay thế bằng một người mới do chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, hoặc Hội đồng quản trị cử.

2. Quy định về người uỷ quyền theo pháp luật của công ty cổ phần

Trên cơ sở những quy định chung về người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp thì đối với loại hình công ty cổ phần, pháp luật cũng có những quy định riêng về nười uỷ quyền theo pháp luật của công ty cổ phần như sau:

Xem thêm: Quy định mới về người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp

Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong công ty cổ phẩn có thể có nhiều hơn một người uỷ quyền theo pháp luật. Việc xác định số lượng cũng như chức danh quản lý và các nội dung về quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ được quy định cụ thể trong nội dung Điều lệ doanh nghiệp (Điều 13, Điều 25 Luật Doanh nghiệp năm 2014).

Trường hợp trong Điều lệ của Công ty Cổ phần chỉ xác định công ty chỉ có 01 người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp thì trường hợp này, căn cứ theo khoản 2 Điều 134 Luật Doanh nghiệp năm 2014, người uỷ quyền theo pháp luật của công ty cổ phần có thể là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty Cổ phần. Trường hợp này, người giữ chức danh nào được xác định là người uỷ quyền theo pháp luật của công ty cổ phần sẽ được quy định cụ thể trong Điều lệ công ty. Bởi đây là vấn đề thuộc phạm vi nội bộ của doanh nghiệp, do doanh nghiệp tự quyết định trên cơ sở quy định của pháp luật. Trường hợp, trong Điều lệ của Công ty cổ phần không có quy định khác, thì người uỷ quyền theo pháp luật của công ty cổ phần sẽ được xác định là Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Trường hợp trong Điều lệ của Công ty Cổ phần xác định công ty sẽ có từ 02 người uỷ quyền theo pháp luật trở lên thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được xác định là người uỷ quyền theo pháp luật đương nhiên của công ty cổ phần.

Người uỷ quyền theo pháp luật của Công ty cổ phần, dù là Chủ tịch Hội đồng quản trị, là Giám đốc hay Tổng giám đốc thì không chỉ được quy định trong Điều lệ Công ty mà còn được thể hiện trên Giấy phép đăng ký kinh doanh/Giấy phép đăng ký doanh nghiệp và các giấy tờ pháp lý của Công ty Cổ phần. Người uỷ quyền theo pháp luật sẽ đứng ra thay mặt Công ty cổ phần ký kết các hợp đồng, tham gia các giao dịch và điều hành hoạt động của Công ty cổ phần.

Mặt khác, đối với mỗi chức danh mà người uỷ quyền theo pháp luật của Công ty Cổ phần đảm nhiệm thì pháp luật cũng có những quy định riêng nhất định cần lưu ý như sau:

– Đối với chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị: Người được giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị được xác định là một trong những thành viên của Hội đồng quản trị được Hội đồng quản trị bầu làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm chức danh Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần, trừ trường hợp công ty Cổ phần này là công ty do Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số biểu quyết và Điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác.

– Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc là người được Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc được thuê ở bên ngoài để đảm nhận chức vụ này. Nếu như trước đây, trong quy định tại Điều 116 Luật Doanh nghiệp năm 2005, Giám đốc, hoặc Tổng giám đốc của Công ty Cổ phần không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp khác, thì hiện nay, theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành, cụ thể là Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã bãi bỏ quy định này, tạo điều kiện cho cá nhân – người uỷ quyền của Công ty Cổ phần được quyền kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau.

Vì vậy, người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp nói chung, của Công ty cổ phần nói riêng là một trong những người đóng vai trò cần thiết trong nội bộ của doanh nghiệp và trong việc điều hành, định hướng và phát triển của doanh nghiệp. Không chỉ với Công ty cổ phần mà mỗi loại hình doanh nghiệp thì người uỷ quyền của doanh nghiệp đều phải đáp ứng những điêu kiện nhất định.

Xem thêm: Người uỷ quyền theo ủy quyền là gì? Quy định về uỷ quyền theo ủy quyền?

TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

3. Có hai người uỷ quyền theo pháp luật có đúng không?

Tóm tắt câu hỏi:

Khoản 2, Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Trường hợp có hơn một người uỷ quyền theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người uỷ quyền theo pháp luật của công ty”. Đại hội cổ đông của Công ty chúng tôi đã biểu quyết và nghị quyết đại hội cũng đã ghi rõ: “Thông qua 2 người uỷ quyền theo pháp luật là CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ và PHÓ CHỦ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ. Vì vậy có đúng không? Nếu sai thì xử lý kết quả thế nào? Rất mong các Luật sư tư vấn giúp. Trân tọng cảm ơn! ?

Luật sư tư vấn:

Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân uỷ quyền cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, uỷ quyền cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014:

“Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người uỷ quyền theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp.”

Do đó, có thể thấy pháp luật quy định công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người uỷ quyền theo pháp luật. Trong trường hợp này, điều lệ công ty sẽ quy định cụ thể số lượng, chức danh của người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 thì chức danh uỷ quyền theo pháp luật của công ty cổ phần bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc.

Tại khoản 2 Điều 134 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:

“2. Trường hợp chỉ có một người uỷ quyền theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người uỷ quyền theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người uỷ quyền theo pháp luật của công ty.

Trường hợp có hơn một người uỷ quyền theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người uỷ quyền theo pháp luật của công ty.”

Theo thông tin bạn gửi tới thì Đại hội cổ đông của Công ty bạn đã biểu quyết và nghị quyết đại hội nêu rõ: “Thông qua hai người uỷ quyền theo pháp luật của công ty là Chủ tịch Hội đồng quản trị và Phó Chủ tịch hội đồng quản trị”. Tuy nhiên bên bạn cần lưu ý chức danh “Phó chủ tịch Hội đồng quản trị”, theo hướng dẫn của Luật doanh nghiệp 2014 không quy định về chức danh này.

Việc bổ nhiệm người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp là công việc nội bộ của doanh nghiệp. Trên cơ sở quy định của pháp luật, trong trường hợp điều lệ công ty bạn không có quy định cụ thể chức danh của người uỷ quyền theo pháp luật thì sẽ áp dụng quy định của luật doanh nghiệp, khi đó Chủ tịch hội đồng quản trị sẽ làm uỷ quyền theo pháp luật của công ty nếu công ty có một người uỷ quyền theo pháp luật hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người uỷ quyền theo pháp luật của công ty nếu công ty có hai người uỷ quyền theo pháp luật.

4. Những câu hỏi thường gặp

Công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người uỷ quyền không?

  • Công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người uỷ quyền theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp.

Công ty chỉ có một người uỷ quyền theo pháp luật là ai?

  • Trường hợp công ty chỉ có một người uỷ quyền theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người uỷ quyền theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ không có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người uỷ quyền theo pháp luật của công ty.

Công ty có hơn một người uỷ quyền theo pháp luật là ai?

  • Trường hợp công ty có hơn một người uỷ quyền theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người uỷ quyền theo pháp luật của công ty.

Người uỷ quyền theo pháp luật của công ty cổ phần có những trách nhiệm nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trách nhiệm của người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp

5. Giới thiệu dịch vụ pháp lý của Công ty Luật LVN Group
Đến với LVN Group chúng tôi, Quý khách sẽ được gửi tới những dịch vụ tư vấn tốt nhất với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm cùng với chuyên viên pháp lý luôn có mặt trên 63 tỉnh/thành phố đã và đang thực hiện dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý.

>>>Tại LVN Group cũng gửi tới Công văn 1379/BHXH-BT, mời bạn đọc cân nhắc!!

Trên đây là toàn bộ thông tin tư vấn của Công ty Luật LVN Group liên quan đến Quy định về người uỷ quyền pháp luật của công ty cổ phần. Còn bất cứ câu hỏi gì quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua tổng đài tư vấn hoặc gửi thư về các thông tin dưới đây. Chúng tôi hy vọng nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý khách hàng trên cả nước để chúng tôi ngày một chuyên nghiệp hơn:

Hotline: 1900.0191

Zalo: 1900.0191

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com