Soạn bài nghị luận trong văn bản tự sự 2023

Nghị luận là nêu lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng (luận điểm) nào đó.

Khách hàng quan tâm Soạn bài nghị luận trong văn bản tự sự vui lòng theo dõi nội dung bài viết dưới đây để có thêm thông tin hữu ích.

Nghị luận trong văn bản tự sự là gì?

Nghị luận trong văn bản tự sự là quá trình phân tích và đánh giá những suy nghĩ, tình cảm, hành động, sự kiện và kinh nghiệm của tác giả thông qua việc suy diễn, luận giải và chứng minh. Trong văn bản tự sự, nghị luận thường được áp dụng để trình bày quan điểm, suy ngẫm, phản ánh và giải thích các tình huống trong cuộc đời của tác giả. Nó giúp độc giả hiểu được tư tưởng và quan điểm của tác giả về một chủ đề cụ thể, đồng thời mở rộng kiến thức, tăng cường cảm nhận và nâng cao khả năng phân tích, suy luận và đánh giá của độc giả.

Dàn ý nghị luận trong văn bản tự sự

I. Giới thiệu về tác giả và văn bản tự sự

– Giới thiệu tác giả và tác phẩm

– Mô tả nội dung và hình thức của văn bản tự sự

II. Tầm quan trọng của nghị luận trong văn bản tự sự

– Giải thích tầm quan trọng của nghị luận trong văn bản tự sự

– Mô tả tác dụng của nghị luận trong việc phát triển nhận thức và tư duy của độc giả

III. Các ví dụ về nghị luận trong văn bản tự sự

– Trích dẫn và phân tích các ví dụ về nghị luận trong văn bản tự sự

– Chỉ ra các cách tác giả sử dụng nghị luận để truyền tải thông điệp và kinh nghiệm

IV. Tác dụng của nghị luận trong văn bản tự sự đối với độc giả

– Đánh giá tác dụng của nghị luận đối với độc giả

– Chỉ ra cách nghị luận trong văn bản tự sự giúp độc giả tăng cường khả năng phân tích và đánh giá

V. Kết luận

– Tóm tắt các điểm chính của bài nghị luận

– Đưa ra nhận xét và đánh giá về tầm quan trọng của nghị luận trong văn bản tự sự.

Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự

Câu 1 (trang 137 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

Đọc đoạn trích

1. Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thương… Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận.

(Nam Cao, Lão Hạc)

Thoắt trông nàng đã chào thưa:

“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!

Đàn bà dễ có mấy tay,

Đời xưa mấy mặt, đời này mấy gan!

Dễ dàng là thói hồng nhan,

Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều”

Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,

Khấu đầu dưới trướng, liệu điều kêu ca.

Rằng: “Tôi chút phận đàn bà,

Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.

Nghĩ cho khi gác viết kinh,

Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.

Lòng riêng riêng những kính yêu,

Chồng chung chưa dễ ai nhường cho ai.

Trót lòng gây việc chông gai,

Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng”.

Khen cho: “Thật đã nên rằng,

Khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời.

Tha ra, thì cũng may đời,

Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen.”

(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Câu 2 (trang 137 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

a, Những câu văn nghị luận trong các đoạn trích là:

– Đoạn trích (a):

+ Vấn đề nghị luận: những người quanh ta, nếu không chịu tìm hiểu rõ về họ, thì ta thấy họ toàn những điều gàn dở, ngu ngốc

+ Dẫn chứng : “vợ tôi đau chân …nghĩ đến một cái gì khác đâu”

+ Lí lẽ: “ khi người ta khổ quá rồi … che lấp mất”

+ Kết luận vấn đề: “tôi chỉ buồn chứ tôi không giận”

– Đoạn trích (b)

+ Các vấn đề nghị luận:

. Vấn đề ghen tuông hay xảy ra giữa  những người phụ nữ “ ghen tuông thì cũng người ta thường tình”

. Gợi ra một đạo lý làm người : “Nghĩ cho khi gác viết kinh – Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo”

. Vấn đề hợp pháp của mối quan hệ xã hội: “chồng chung cho dễ ai chiều cho ai”

b) Phân tích từng đoạn trích:

– Đoạn trích (a) luận điểm: “ đối với những người quanh ta, nếu ta không cố … không bao giờ ta thấy họ đáng thương”

– Đoạn trích (b) luận điểm là: 3 vấn đề chính mà nhân vật nhắc đến : quan hệ xã hội, đạo lý làm người, thói ghen tuông thường tình.

=> Đề làm rõ luận điểm, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể (Lão Hạc lấy vợ lão làm dẫn chứng) và đưa ra những lý lẽ đầy đủ ( trong đoạn trích Kiều báo ân báo oán)

– Các câu văn trong văn bản tự sự thường là những câu trần thuật.

– Các từ ngữ được dùng để lập luận thương mang tính chất khẳng định và chắc chắn.

Luyện tập

Câu 1 (trang 139 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

– Nghị luận là nêu lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng (luận điểm) nào đó.

– Lời văn trong đoạn trích (a), mục là lời của nhân vật ông Giáo đang cố thuyết phục chính những độc giả của câu chuyện

– Ông Giáo đang thuyết phục người đọc để cảm thông cho người vợ của mình, bởi thị không ác mà do hoàn cảnh sống quá đói nghèo, cơ cực nên thị phải khép mình với những người xung quanh, bản chất tốt đẹp thì bị những lo lắng của đời sống che lấp. Qua đó, ông Giáo đang thuyết phục với những người xung quanh, hãy biết quan tâm và để ý đến mọi người xung quanh, hãy cố tìm hiểu để thấy được bản chất tốt đẹp của họ.

Câu 2 (trang 139 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1)

–  Ở từng vấn đề, Hoạn Thư đều đưa ra những lí lẽ lập luận hết sức thuyết phục: trước tiên Hoạn Thư lập luận về vấn đề ghen tuông, đó là chuyện thường tình hay có ở những người đàn bà => sau đó lại khéo léo gợi lại việc Hoạn Thư đã nương tay với Thúy Kiều khi ở gác chép kinh và không đuổi bắt Thúy Kiều khi nàng chạy trốn. Cuối cùng Hoạn Thư lập luận về vấn đề chồng chung, là không ai có thể nhường cho ai được. => Những lí lẽ lập luận đã khiến nàng Kiều phải tỏ rõ lời khen ngợi bởi sự khôn ngoan, và cách lập luận tài tình của Hoạn Thư.

Như vậy Trong khung cảnh đối diện với Thúy Kiều, Hoạn Thư đã rất bình tĩnh đưa ra những lập luận, lí lẽ để biện minh cho bản thân mình.  Lập luận của Hoạn Thư rất chặt chẽ, vừa có lí, vừa có tình, vừa nhận tội Vừa bào chữa, vừa đề cao người, lại vừa minh oan cho mình. Thông qua những lời lẽ biện minh, lập luận chặt chẽ của Hoạn Thư, Nguyễn Du đã tô đậm tính cách của nhân vật, làm cho nội dung tự sự trở nên mạch lạc, khúc chiết.

Soạn bài nghị luận trong văn bản tự sự

Câu 1. Lời văn trong đoạn trích (a) mục I.1 là lời của ai? Người ấy đang thuyết phục ai? Thuyết phục điều gì?

– Lời văn trong đoạn trích (a) mục I.1 là lời của ông giáo trong truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao). Ông giáo đang thuyết phục mọi người (hay chính người đọc, người nghe).

– Ông giáo muốn khẳng định rằng vợ mình không ác, trước thái độ của người vợ đối với hoàn cảnh của lão Hạc. Bởi lý do: những người khổ quá thì không nghĩ đến nỗi khổ của người khác. Chính vì vậy, ông giáo chỉ buồn chứ không nỡ giận vợ.

Câu 2. Ở đoạn trích (b), mục I.1 Hoạn Thư đã lập luận như thế nào mà Kiều phải khen rằng: “Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời”? Hãy tóm tắt nội dung lý lẽ trong lời lập luận của Hoạn Thư để làm sáng tỏ lời khen của nàng Kiều.

Cách lập luận vô cùng khôn ngoan, khéo léo khiến Kiều phải khen và rời vào thế khó xử. Trước lời lẽ của Kiều, Hoạn Thư cũng “hồn lạc phách xiêu” và “khấn đầu dưới trướng liệu điều kêu ca”. Nhưng với bản chất khôn ngoan của mình, Hoạn Thư đã nhanh chóng lấy lại tinh thần để biện minh cho mình:

“Rằng: “Tôi chút phận đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.”

Lí lẽ tưởng chừng như vô cùng hợp lý khi đưa bản thân về phía Kiều – cùng chung hoàn cảnh là “phận đàn bà”, việc “ghen tuông” cũng là thường tình. Hoạn Thư đưa ra lập luận để Kiều thấy mình chỉ là nạn nhân của chế độ đa thê. Không chỉ vậy, Hoạn Thư còn kể lại công lao của mình:

“Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.”

Hai câu thơ nhắc lại việc Hoạn Thư cho Thúy Kiều ra gác ở Kinh Quan Âm, cũng như không bắt nàng khi bỏ trốn. Dường như Hoạn Thư từ tội nhân đã trở thành ân nhân của Kiều – sự khôn ngoan. Cuối cùng, Hoạn nhận hết tội lỗi về mình:

“Trót lòng gây việc chông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng.”

Hoạn Thư đã biết đánh vào tấm lòng nhân hậu, thương người của Kiều. ĐIều đó cho thấy sự “sâu sắc từng trải” cũng như “khôn ngoan đến mức tinh quái”. Lời lẽ ấy khiến Kiều buộc phải khen:

“Khen cho: Thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời.”

Trên đây là một số hướng dẫn của chúng tôi nhằm giúp các em học sinh cũng như quý khách hàng có thêm thông tin, tư liệu trong việc Soạn bài nghị luận trong văn bản tự sự. Khách hàng theo dõi bài viết, có vướng mắc khác liên quan vui lòng phản ánh trực tiếp để chúng tôi hỗ trợ được nhanh chóng, tận tình.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com