Chào LVN Group, hiện tại sổ đỏ gia đình tôi sắp hết hạn chính vì thế nên hiện tại gia đình tôi đang rục rịch chuẩn bị các thủ tục để gia hạn 05 ha đất trồng lúa. Tuy nhiên do luật hiện nay thay đổi liên đổi liên tục nên gia đình tôi gặp rất nhiều vấn đề khó khăn trong việc gia hạn. LVN Group có thể cho tôi hỏi thủ tục gia hạn thời gian thuê đất thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc thủ tục gia hạn thời gian thuê đất thế nào?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Văn bản quy định
- Luật Đất đai 2013
Quy định về thời hạn sử dụng đất
Thời hạn sử dụng đất tại Việt Nam hiện nay được chia làm 02 loại. Một là đất sử dụng ổn định lâu dài tức không có thời hạn sử dụng đất, hai là đất sử dụng có thời hạn tức trên sổ đỏ của bạn sẽ có các quy định về thời hạn sử dụng đất có thể là 50 năm hoặc 70 năm hoặc 99 năm. Chính vì thế khi khi được đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn phải lưu ý về vấn đề hạn sử dụng đất.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Đất đai 2013 quy định về việc nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất như sau:
– Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất bằng các cách thức sau đây:
- Sử dụng đất ổn định lâu dài;
- Sử dụng đất có thời hạn.
Theo quy định tại Điều 125 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sử dụng ổn định lâu dài như sau:
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
- Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này;
- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;
- Đất xây dựng trụ sở đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
- Đất sử dụng cùngo mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của Luật này;
- Đất tín ngưỡng;
- Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
- Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 cùng khoản 2 Điều 128 của Luật này.
Theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau:
– Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 cùng khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
– Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng cùngo mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng cùngo mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư cùngo địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
– Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở công tác của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
– Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng cùngo mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
– Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này cùng các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
– Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng cùngo mục đích chính.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
Điều kiện để được gia hạn thời gian thuê đất
Điều kiện để được gia hạn thời gian thuê đất hiện nay khá đơn giản. Chỉ cần bạn sắp hết hạn sử dụng đất cùng có nhu cầu muốn sử dụng đất trong thời gian tiếp theo thì bạn sẽ được quyền gia hạn thời hạn sử dụng đất trên thực tiễn. Chính vì thế, khi hết hạn sử dụng đất tại Việt Nam mà bạn vẫn muốn sử dụng đất thêm một khoảng thời gian nữa thì hãy mạnh dạng tiến hành gia hạn đất đai.
Theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau:
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng cùngo mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng cùngo mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
– Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này cùng các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
Thủ tục gia hạn thời gian thuê đất thế nào?
Theo quy định tại Quyết định số 1839/QĐ-BTNMT năm 2014, các thủ tục để có thể tiến hành gian hạn đất đã được quy định cụ thể cùng chi tiết để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có thể biết được quy trình gia hạn thời hạn thuê đất. Trong hướng dẫn tại Quyết định số 1839/QĐ-BTNMT năm 2014, người đọc còn biết được các mức phí khi gia hạn cùng các đơn vị có thể tiếp nhận hồ sơ.
– Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:
– Văn bản công nhận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật đối với trường hợp cá nhân hoặc người uỷ quyền hộ gia đình thay đổi họ, tên;
– Bản sao sổ hộ khẩu đối với trường hợp thay đổi người uỷ quyền là chủ hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp thay đổi người uỷ quyền là thành viên khác trong hộ;
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh quân đội cùng sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;
– Văn bản của đơn vị có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận;
– Văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;
– Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;
– Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;
– Quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế về quyềnsử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền lợi liên quan, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
– Bản sao một trong các giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thể hiện nội dung thay đổi đối với trường hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.
– Trình tự thực hiện
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc đơn vị tiếp nhận hồ sơ theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa trọn vẹn, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, đơn vị tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo cùng hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo hướng dẫn.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi trọn vẹn thông tin cùngo Sổ tiếp nhận hồ sơ cùng trả kết quả cùng trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ cùng trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
- Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền cùng niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền.
– Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp.
– Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình đơn vị có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến đơn vị nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo hướng dẫn.
– Cách thức thực hiện
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc đơn vị tiếp nhận hồ sơ theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp
– Lệ phí:
– Lệ phí địa chính (mức thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định); Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không phải nộp Lệ phí địa chính.
– Chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất trả.
– Cách thức tiến hành:
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc đơn vị tiếp nhận hồ sơ theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
– Thời gian thực hiện:
Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày.
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày công tác kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Thủ tục gia hạn thời gian thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân
Theo quy định tại Điều 74 Nghị định 42/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất như sau:
– Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế cùng không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 cùng Khoản 3 Điều này có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
- Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của đơn vị có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;
- Cơ quan tài nguyên cùng môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho đơn vị thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án;
- Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho đơn vị tài nguyên cùng môi trường;
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất cùngo Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động cùngo hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã;
- Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì đơn vị tài nguyên cùng môi trường thông báo cho người sử dụng đất cùng làm thủ tục thu hồi đất theo hướng dẫn.
– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 cùng Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà không có quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền cùng chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;
- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 cùng Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai cùngo Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật cùngo hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cùng trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã
Trình tự thủ tục gia hạn thời gian thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
Trình tự thủ tục gia hạn thời gian thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sẽ có phần phức tạp hơn so với so với thủ tục gia hạn đất đai thông thường tại Việt Nam do có liên quan đến nhiều yếu tố về kinh tế hạ tầng, chi phí phát sinh khi gia hạn sử dụng đất cùng công tác quản lý xây dựng tại Việt Nam. Chính vì thế mà thủ tục gia hạn thời gian thuê đất để thực hiện dự án đầu tư hoàn toàn có sự khác biệt.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ_CP đã được sửa đổi bổ sung bởi khoản 12 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục gia hạn thời gian thuê đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:
– Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất cùngo sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm được quy định như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa đất cùngo sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết, định gia hạn.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ:
Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày đơn vị nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định thu hồi đất theo hướng dẫn;
- Trường hợp dự án đầu tư không đưa đất cùngo sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa;
- Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì thời gian để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời gian phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.
Trường hợp dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ thì việc gia hạn sử dụng đất 24 tháng được áp dụng đối với từng phần diện tích đất đó; thời gian để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời gian phải kết thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó.
- Trường hợp đến thời gian kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng thì thời gian để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày đơn vị có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn. Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của đơn vị có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị;
Bước 3: Nộp tiền gia hạn thuê đất (nếu được cấp thuận)
- Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Liên hệ ngay LVN Group
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục gia hạn thời gian thuê đất thế nào?“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về Công chứng tại nhà Bắc Giang. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup
Giải đáp có liên quan
Theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về việc thể hiện thông tin về thửa đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận như sau:
– Thời hạn sử dụng đất được ghi theo hướng dẫn như sau:
Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì ghi thời hạn sử dụng được công nhận theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai;
Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi “Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)“;
Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi “Lâu dài”;
Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận là một phần thửa đất thì ghi thời hạn sử dụng đất theo từng mục đích sử dụng đất “Đất ở: Lâu dài; Đất… (ghi tên mục đích sử dụng theo hiện trạng thuộc nhóm đất nông nghiệp đối với phần diện tích vườn, ao không được công nhận là đất ở): sử dụng đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)”
Theo quy định tại Điều 15 Luật Đất đai 2013 quy định về việc nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất như sau:
– Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở cùng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
– Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất bằng các cách thức sau đây:
Sử dụng đất ổn định lâu dài;
Sử dụng đất có thời hạn.
Theo quy định tại Điều 17 Luật Đất đai 2013 quy định về việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất như sau:
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các cách thức sau đây:
– Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
– Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
– Công nhận quyền sử dụng đất.