Tìm hiểu chung về văn nghị luận 2023

Cùng chúng tôi đi Tìm hiểu chung về văn nghị luận trong nội dung bài viết này, Quý độc giả sẽ có thêm cho mình những thông tin hữu ích.

Trong chương trình môn Ngữ văn lớp 7, chúng ta được tìm hiểu chung về văn nghị luận. Để giúp các bạn học sinh có thêm thông tin soạn bài, chúng tôi thực hiện bài viết này. Mời Quý vị theo dõi:

Nhu cầu nghị luận

a. Trong đời sống, chúng ta có thể gặp những câu hỏi sau đây:

– Tại sao phải luôn tuân thủ pháp luật?

– Tại sao lại phải học ngoại ngữ?

– Làm thế nào để thành trò giỏi con ngoan?

– Tại sao lại phải chống tệ nạn ma túy?

– Tại sao nói “lao động là vinh quang?”.

b. Với những loại câu hỏi như vậy, chúng ta phải trả lời bằng văn nghị luận, không thể là kể chuyện, miêu tả, biểu cảm.

Ví dụ: Trong thế giới rộng mở những giao lưu văn hóa, trí thức ngày nay việc học ngoại ngữ là để tiếp nhận những tinh hoa ở các nước, tăng cường những quan hệ giao lưu để đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao. Chẳng hạn học tiếng Anh có khả năng tiếp thu vi tính dễ hơn…

c. Hằng ngày, trên báo đài thường có những kiểu văn bản như bình luận thể thao; hỏi đáp pháp luật; cách mua trái cây ngon…

Văn bản nghị luận là gì?

a. Mục đích của văn bản Chống nạn thất học là Bác Hồ muốn mọi người Việt Nam phải biết chữ có kiến thức mà xây dựng nước nhà.

– Bài viết đã nêu ra nhiều ý kiến:

+ Thực dân Pháp “ngu dân” để cai trị dân ta.

+ Hầu hết người Việt Nam mù chữ.

+ Những cách thức để thực hiện chống thất học.

– Luận điểm Bác Hồ nêu ra là:

+ Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc lúc này là nâng cao dân trí.

+ Mọi người Việt Nam phải hiểu biết (…) viết chữ quốc ngữ

b. Tác giả đã thuyết phục người đọc bằng những lí lẽ:

– Tinh trạng thất học, lạc hậu trước Cách mạng tháng Tám.

– Những điều kiện để người dân tham gia xây dựng nước nhà.

– Những điều kiện thuận lợi cho việc học chữ quốc ngữ.

c. Tác giả không thể thực hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm được. Sức thuyết phục chỉ có thể được tạo nên bằng hệ thống các luận điểm, trình bày với lí lẽ lôgic, chặt chẽ. 

Hướng dẫn luyện tập các bài tập trong sách giáo khoa

Câu 1 (trang 9 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

a. Đây là bài văn nghị luận. Vì bài nêu lên một ý kiến, luận điểm.

b. Tác giả đề xuất ý kiến : “Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội ?”

   Lí lẽ và dẫn chứng :

   – Trong cuộc sống có thói quen tốt (dậy sớm, đúng hẹn, giữ lời hứa, đọc sách…) và xấu (hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự).

   – Có người biết phân biệt tốt và xấu nhưng đã thành thói quen nên khó bỏ khó sửa (thói quen hút thuốc lá gây thói quen gạt tàn bừa bãi …)

   – Tác hại của thói quen xấu (mât vệ sinh khu dân cư, …)

   – Khả năng tạo thói quen tốt và nhiễm thói quen xấu.

c. Bài viết này nhằm giải quyết vấn đề trong thực tế. Em đồng ý với ý kiến của bài viết. Vì vấn đề rất có ý nghĩa đối với mọi người, xã hội và ý kiến rất đúng đắn.

Câu 2 (trang 10 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2): Bố cục bài văn (3 đoạn):

   – Đoạn 1 (2 câu đầu) : Nêu vấn đề, giới thiệu.

   – Đoạn 2 (Hút thuốc lá … rất nguy hiểm) : Những thói quen xấu và tác hại của nó.

   – Đoạn 3 (Còn lại) : hướng phấn đấu cho mỗi người, mỗi gia đình.

Câu 3 (trang 10 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2): Sưu tầm hai đoạn văn nghị luận

   – Đoạn 1 :

   “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm cả lũ bán nước và lũ cướp nước”

   Trích Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh)

   – Đoạn 2 :

    “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng “đẹp”, một thứ tiếng “hay”. Nói thế có nghĩa là nói rằng : tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa vè mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng : tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.”

   Trích Sự giàu đẹp của tiếng Việt (Đặng Thai Mai)

Câu 4 (trang 10 sgk Ngữ Văn 7 Tập 2):

   Bài văn “Hai biển hồ” là một văn bản nghị luận. Dù có yếu tố tự sự, nhưng yếu tố tự sự cũng chỉ với mục đích bàn luận về hai cách sống : ích ỷ và chan hòa.

Mong rằng bài viết đã giúp Quý độc giả, đặc biệt là các bạn học sinh có thêm thông tin về tìm hiểu chung về văn nghị luận, từ đó có định hướng cho tìm hiểu, học về văn nghị luận ở các bài tiếp theo.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com