Tội chiếm đoạt đất đai bị xử phạt như thế nào?

Kính chào LVN Group, tôi tên là Minh Trang, hiện tôi đang công tác tại thành phố Vũng Tàu. Tôi có câu hỏi câu hỏi liên quan đến đất đai như sau: Năm 2013, tôi có mua một mảnh đất ở dưới quê, tôi có dựng được một căn nhà ở đó, có trọn vẹn Giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất. Đến năm 2022, tôi phải lên Thành phố để công tác nên ở trọ trên đây luôn chứ không về căn nhà đó nữa. Bất ngờ là khi tôi vừa về quê vào tháng 6 năm nay thì thấy nhà hàng xóm đã sử dụng mảnh đất đó là của mình. LVN Group cho tôi hỏi Tội chiếm đoạt đất đai bị xử phạt thế nào? Rất mong LVN Group hồi đáp. Tôi chân thành cảm ơn! Chúng tôi cảm ơn vì bạn đã quan tâm tới trang web hỏi đáp pháp luật LVN Group. Thắc mắc của bạn sẽ được trả lời ngay sau đây:

Chiếm đoạt đất đai là gì?

Chiếm đoạt đất đai là hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc quyền quản lý, sở hữu của người khác vào phạm vi sở hữu của mình.

Đối tượng được quyền sử dụng đất

Các đối tượng sử dụng đất (người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất) bao gồm:

– Tổ chức trong nước gồm đơn vị nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự;

– Hộ gia đình, cá nhân trong nước;

– Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập cửa hàng hoặc có chung dòng họ;

– Cơ sở tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự, đơn vị uỷ quyền khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; đơn vị uỷ quyền của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, đơn vị hoặc tổ chức liên chính phủ, đơn vị uỷ quyền của tổ chức liên chính phủ;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo hướng dẫn của pháp luật về quốc tịch;

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp Việt Nam (nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại).

(Theo quy định tại Điều 5 Luật đất đai 2013).

Cấu thành tội phạm cho tội chiếm đoạt đất đai

Chủ thể tội chiếm đoạt đất đai

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Khách thể tội chiếm đoạt đất đai

Hành vi phạm tội này xâm phạm đến chế độ quản lý và sử dụng đất đai của Nhà nước.

Mặt chủ quan tội chiếm đoạt đất đai

Người phạm tội chiếm đoạt đất đai thực hiện hành vi với lỗi cố ý.

Mặt khách quan tội chiếm đoạt đất đai

Có một trong các hành vi lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai:

  • Thứ nhất là lấn chiếm đất. Đây là việc tự chuyển dịch cột mốc giới sang đất của người khác hoặc đất công cộng để mở rộng diện tích đất của mình. Đây cũng có thể là lấn chiếm đất trong trường hợp đất do nhà nước tạm giao hoặc cho mượn trong thời gian thi công công trình sau đó không trả lại đất hoặc việc sử dụng đất của người khác, đất công cộng mà không được pháp luật cho phép.
  • Thứ hai là chuyển quyền sử dụng đất trái quy định của pháp luật. Đây là việc chuyển quyền (bao gồm các cách thức: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn) sử dụng đất cho người khác khi không đủ điều kiện chuyển quyền, hay cấm chuyển nhượng.
  • Thứ ba là sử dụng đất trái quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Đây là trường hợp người sử dụng đất đã không thực hiện đúng hoặc thực hiện không trọn vẹn quy định của pháp luật về sử dụng đất.

Mặt khác phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi nêu trên hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Tội chiếm đoạt đất đai bị xử phạt thế nào?

Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai là hành vi pháp luật nghiêm cấm do đó người sử dụng đất có hành vi này sẽ bị xử lý nghiêm theo hướng dẫn pháp luật.

Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai nếu:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này; hoặc

– Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Theo đó, khung hình phạt với người bị truy cứu hình sự đối với hành vi chấm, chiếm đất đai như sau:

– Khung 1:

Phạt tiền từ 50 – 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.

– Khung 2:

Phạt tiền từ 500 triệu đồng – 02 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Mặt khác, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng.

(Theo Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015).

Cản trở người khác sử dụng đất của họ bị xử phạt thế nào?

Về xử phạt hành vi cản trở người khác sử dụng đất như sau:

– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản trở hoặc tổn hại cho việc sử dụng đất của người khác.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc tổn hại cho việc sử dụng đất của người khác.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc tổn hại cho việc sử dụng đất của người khác.

– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

(Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 91/2019/NĐ-CP).

Mời bạn xem thêm

  • Mức bồi thường đất vườn liền kề đất ở khi thu hồi là bao nhiêu?
  • Phí chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất trồng cây lâu năm là bao nhiêu?
  • Giá đền bù đất làm đường cao tốc năm 2023 bao nhiêu?

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tranh chấp đất đai tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tội chiếm đoạt đất đai bị xử phạt thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ soạn thảo giấy tờ tách thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Có được cấp sổ đỏ cho đất đai do lấn chiếm không ?

Theo quy định tại Theo khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP người sử dụng đất lấn, chiếm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Sổ đỏ) khi có đủ 02 điều kiện sau:
– Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp theo hướng dẫn.
– Đất đang sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp.

Nguyên tắc giải quyết tố cáo chiếm đoạt đất đai thế nào?

Điều 4 Luật tố cáo quy định về các nguyên tắc chung khi giải quyết tố cáo
Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật.
Việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
Theo đó, mỗi cá nhân, tổ chức, đơn vị khi tham gia giải quyết tố cáo hoặc tố cáo phải thực hiện đúng theo quyền hạn, nghĩa vụ của mình, trên cơ sở tôn trọng tinh thần của luật pháp.

Sử dụng đất của người khác thế nào cho hợp pháp?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 188 Luật Đất đai 2013; thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền cho thuê (mướn), cho thuê lại cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186; và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai ;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com