Nhiều người lao động thường có suy nghĩ việc nghỉ việc không làm nữa là việc làm cá nhân nên không phải thông báo cho người sử dụng lao động. Điều này thường xảy ra ở những công việc không được giao kết thành hợp đồng một cách rõ ràng. Hiện nay việc nghỉ việc cũng được điều chỉnh bởi Bộ Luật Lao động. Điều này không chỉ đảm bảo quyền và lợi ích cho người lao động mà còn giúp người sử dụng lao động tránh được những rủi ro về nhân sự trong quá trình kinh doanh. Để có cái nhìn khái quát và tổng thể về những quy định của pháp luật xoay quanh vấn đề tự ý nghỉ việc của người lao động mời các bạn đón đọc bào viết ‘Tự ý nghỉ việc có bị phạt không?” dưới đây của LVN Group. Những thông tin mới nhất về vấn đề quyền và nghĩa vụ của người lao động sẽ được chúng tôi gửi đến qua bài viết này.
Văn bản hướng dẫn
- Bộ luật lao động năm 2019
Người lao động nghỉ việc thế nào thì được coi là tự ý nghỉ việc?
Quan hệ lao động là một quan hệ mang bản chất của quan hệ xã hội, được hình thành trong quá trình lao động. Chủ thể trong quan hệ này gồm người lao động và người sử dụng lao động. Quan hệ lao động giữa hai bên phát sinh trong toàn bộ quá trình sản xuất, lao động, quan hệ này là cơ sở để phát sinh, hình thành quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, qua đó nhằm đảm bảo tốt nhất cho quá trình công tác của người lao động, góp phần làm tăng năng suất lao động, tạo nguồn lợi của người lao động và người sử dụng lao động.
Trường hợp 1, nếu người lao động tự ý nghỉ nhằm mục đích đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chấm dứt hẳn quan hệ lao động. Khi phát sinh quan hệ lao động, người lao động và người sử dụng lao động cùng kí kết hợp đồng công tác, hợp đồng lao động với nhau, theo đó, nội dung của hợp đồng đề cập đến công việc và thỏa thuận, cam kết giữa các bên. Căn cứ theo Bộ luật lao động 2019 tại Điều 35, pháp luật quy định cụ thể về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động như sau:
– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay mà không cần báo trước trong các trường hợp sau:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm công tác hoặc không được bảo đảm điều kiện công tác theo thỏa thuận
+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn
+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động
+ Bị quấy rối tình dục tại nơi công tác
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ
+ Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác
+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực về công việc, địa điểm công tác, điều kiện công tác, thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, cách thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
– Ngoài các trường hợp nêu trên, người lao động vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải đảm bảo thời hạn báo trước như sau:
+ Ít nhất 45 ngày nếu công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày nếu công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
+ Ít nhất 03 ngày công tác nếu công tác theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.
Từ những điều kiện trên, có thể thấy người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu đáp ứng đủ điều kiện về mặt nội dung lí do nghỉ việc nếu chấm dứt ngay và không vi phạm về thời hạn báo trước đối với các trường hợp phải báo trước. Vì vậy, có thể hiểu, khi người lao động đang tham gia trong quan hệ lao động mà tự ý nghỉ việc mà không đảm bảo những điều kiện trên thì đặt ra vấn đề ở đây là người lao động đang đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và đương nhiên người lao động sẽ phải chịu trách nhiệm cho hành vi này của mình.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động sẽ không được đảm bảo quyền lợi như đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, cụ thể là tại Điều 40 Bộ luật lao động 2019:
– Người lao động khi nghỉ việc sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc từ phía người sử dụng lao động, thậm chí còn phải bồi thường số tiền tương đương với nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động đã giao kết;
– Nếu không đảm bảo thời hạn báo trước thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường một số tiền tương ứng với tiền lương, tiền công của người đó trong những ngày nghỉ không báo trước;
– Mặt khác, nếu trong quá trình công tác, người lao động được người sử dụng lao động hỗ trợ cho đi đào tạo và cung cấp chi phí cho thời gian theo học đào tạo thì khi nghỉ việc trái pháp luật, người lao động còn phải hoàn trả lại khoản chi phí đào tạo hợp lí cho người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Điều 62 của Bộ luật lao động 2019.
Có một vấn đề cần lưu ý, phát sinh trong quá trình công tác của người lao động và từ hợp đồng lao động đã giao kết, đối với những công việc mà khi người lao động nghỉ việc phải bàn giao lại công việc để đảm bảo tiến độ công việc, pháp luật Việt Nam không quy định bắt buộc khi nghỉ việc người lao động phải bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng lao động, hợp đồng công tác đã kí kết ban đầu, người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về trách nhiệm phải bàn giao công việc của người lao động và phương án xử lí khi người lao động nghỉ việc mà vi phạm điều khoản này.
Tự ý nghỉ việc có bị phạt không?
Từ những căn cứ trên, dù người lao động tự ý nghỉ việc thuộc một trong hai trường hợp trên đều được coi là tự ý nghỉ việc trái pháp luật, khi đó người lao động phải hoàn toàn chịu trách nhiệm cho hành vi của mình. Hậu quả pháp lí của vấn đề này không hề đơn giản, nếu người lao động không hiểu rõ và không tự ý thức được trách nhiệm của bản thân trong quan hệ lao động đã giao kết thì sẽ tự gây tổn hại, bất lợi cho bản thân. Không những người lao động tham gia quan hệ lao động có đóng bảo hiểm xã hội, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tự ý nghỉ việc trái pháp luật sẽ phải chịu trách nhiệm theo hướng dẫn pháp luật đã nêu trên, người lao động còn không được hỗ trợ khoản chi phí trợ cấp thất nghiệp từ đơn vị bảo hiểm xã hội. Do vậy dù do bất cứ lí do nào, hoàn cảnh nào, người lao động luôn cần hiểu rõ quy định của pháp luật và điều lệ của của công ty, người sử dụng lao động để có thể tránh bất lợi cho bản thân một cách tốt nhất và tự bảo vệ quyền lợi cho bản thân. Người sử dụng lao động cũng cần nắm rõ những quy định này để có hướng xử lí phù hợp nhất cho quyền lợi của cả hai bên.
Khi người lao động tự ý bỏ việc mà không viết đơn xin nghỉ thì bạn có thể áp dụng cách thức xử lý kỷ luật sa thải theo Điều 125 Bộ luật lao động 2019. Tuy nhiên, chỉ được sa thải khi người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày mà không có lý do chính đáng (Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động).
Trong trường hợp người lao động có viết đơn nghỉ nhưng chưa chờ duyệt đơn mà nghỉ luôn thì trường hợp này cũng tính là tự ý nghỉ không xin phép (trừ trường hợp có lí do chính đáng), cách thức xử lý tương tự như trường hợp trên.
Bạn cần lưu ý khi áp dụng cách thức xử lý kỷ luật sa thải phải thực hiện theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục luật định, nếu không đúng thì việc sa thải sẽ bị coi là trái pháp luật.
Nếu nếu người lao động tự ý nghỉ việc nhằm đơn phương chấm dứt hợp đồng, trường hợp này, người lao động làm phải có căn cứ đơn phương theo Điều 35 Bộ luật lao động 2019 mới được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Trong trường hợp của bạn, người lao động nghỉ việc không hề báo trước. Vì vậy, nếu người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì rõ ràng đã đơn phương trái pháp luật. Khi đó, bạn có quyền khởi kiện người lao động để yêu cầu bồi thường tổn hại theo Điều 40 Bộ luật lao động 2019.
Phương thức xử lý người lao động tự ý nghỉ việc
Trên thực tiễn, quan hệ này luôn được đảm bảo bởi những quy định của pháp luật, bởi bất cứ một mối quan hệ xã hội nào trong đời sống cũng luôn có những vấn đề phát sinh dẫn đến sự tranh chấp, bất đồng quan điểm và quyền lợi của các bên. Để bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động cũng như người sử dụng lao động, pháp luật Việt Nam đưa ra những cơ chế, quy định nhất định để hạn chế sự vi phạm kỷ luật lao động và vi phạm trách nhiệm của người sử dụng lao động. Do vậy dù do bất cứ lí do nào, hoàn cảnh nào, người lao động luôn cần hiểu rõ quy định của pháp luật và điều lệ của của công ty, người sử dụng lao động để có thể tránh bất lợi cho bản thân một cách tốt nhất và tự bảo vệ quyền lợi cho bản thân. Người sử dụng lao động cũng cần nắm rõ những quy định này để có hướng xử lí phù hợp nhất cho quyền lợi của cả hai bên.
Khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp áp dụng cách thức xử lý kỷ luật sa thải khi:
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
- Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Căn cứ khoản 1 Điều 122 Bộ luật lao động 2019 Việc xử lý kỷ luật được thực hiện khi:
- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
- Phải có sự tham gia của tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ LVN Group hoặc tổ chức uỷ quyền người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người uỷ quyền theo pháp luật;
- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
Mời bạn xem thêm
- Nam chuyển giới để trốn nghĩa vụ quân sự có được không?
- Chế độ nghỉ phụ nữ hiện nay thế nào?
- Công ty cho nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng, có đúng luật?
Kiến nghị
LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Tự ý nghỉ việc có bị phạt không? chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Liên hệ ngay
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Tự ý nghỉ việc có bị phạt không?” Mặt khác, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ soạn thảo mẫu viết di chúc thừa kế đất đai,… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Giải đáp có liên quan
NLĐ phải có trách nhiệm bồi thường hợp đồng do hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019.
(Điều 40 Bộ luật Lao động 2019)
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động công tác thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, khi chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp luật định.
Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định rõ, người lao động sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.
Tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau: Trong thời hạn 14 ngày công tác kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán trọn vẹn các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.
Vì vậy, dù người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người sử dụng lao động vẫn có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ trả đủ tiền lương những ngày chưa thanh toán.