Ủy quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

Câu hỏi: Chào LVN Group, Em từng làm công nhân may ở tỉnh Hà Nam được hơn 5 năm. Nay em đã chấm dứt hợp đồng lao động ở công ty đó do em chuẩn bị sinh con nhỏ cùng quyết định ở nhà chăm con lâu dài, nhưng em chưa đăng ký nhận bảo hiểm thất nghiệp. Do sức khỏe em không tốt nên em muốn ủy quyền cho chồng em đi nộp hồ sơ cũng như ‘Ủy quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp” thay em thì có được không ạ?. Mong LVN Group trả lời.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Sau đây mời bạn hãy cùng tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến việc ủy quyền nộp hồ sơ cùng hưởng trợ cấp thất nghiệp qua bài viết dưới đây của LVN Group nhé.

Ủy quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp được không?

Trợ cấp thất nghiệp là một trong những chế độ hỗ trợ mà Nhà nước hỗ trợ cho người lao động bị mất việc làm cùng chưa tìm được việc làm mới. Đây là một chính sách đang có vai trò ngày càng quan trọng cùng cs ý nghĩa khi mà tình trạng thất nghiệp hiện nay của người lao động ngày càng gia tăng, đặc biệt là sau đợt dịch Covid-19 bùng phát.

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 18, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHTN mà không trực tiếp đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp sau 02 ngày công tác kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, được coi là không có nhu cầu hưởng BHTN.

Tuy nhiên, để tạo thuận lợi tối đa cho người lao động hưởng các quyền lợi của mình, trong 02 ngày công tác kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng BHTN, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận BHTN.

Căn cứ theo Khoản 4, Điều 18, Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định các trường hợp được ủy quyền hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

  • Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
  • Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
  • Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Tuy nhiên khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2020, vậy nên không thể ủy quyền người khác hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định

Quyền của người lao động

3. Được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 17, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định này.

Vì vậy, người lao động được phép ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong một số trường hợp nhất định.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động được ủy quyền cho người khác làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Người lao động bị ốm đau, đang trong thời gian thai sản.

– Người lao động bị tai nạn.

– Người lao động gặp phải hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh.

Ngoài việc ủy quyền cho người khác, người lao động thuộc một trong các trường hợp nêu trên cũng có thể nộp hồ sơ qua đường bưu điện để gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm mà mình muốn hưởng.

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP cũng nêu rõ người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động chỉ có thời gian 03 tháng để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do vậy người lao động đã nghỉ việc cần nhanh chóng tiến hành nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm.

Trường nhờ người khác nộp hồ sơ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thì ngày nộp được tính là ngày người được ủy quyền đến nộp trực tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm.

Còn nếu người lao động nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì ngày nộp hồ sơ sẽ được xác định theo ngày ghi trên dấu bưu điện.

Lưu ý: Nếu không thuộc các trường hợp đặc biệt kể trên, người lao động bắt buộc phải đi nộp hồ sơ trực tiếp cho trung tâm dịch vụ việc làm thì mới được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó theo cả 2 quy định nêu trên thì người lao động chỉ có thể ủy quyền để nộp hồ sơ cùng nhận quyết định trong một số trường hợp nhất định. Còn về vấn đề hưởng, lãnh bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động phải tự mình nhận không được ủy quyền cho ai vì bất kỳ lý do gì.

Ủy quyền nộp hồ sơ trợ cấp thất nghiệp cần những gì?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người lao động có thể ủy quyền cho người khác nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đường bưu điện nếu người đó thuộc một trong các trường hợp được quy định cụ thể. Khi thực hiện ủy quyền này, người lao động cần phải chuẩn bị trọn vẹn các loại giấy tờ cụ thể như sau:

Tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định:

Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, người lao động không có việc làm cùng có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Vì vậy, căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP), hồ sơ cần chuẩn bị đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

(1) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

(2) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác:

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

– Quyết định thôi việc;

– Quyết định sa thải;

– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác;

– Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời gian chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

– Xác nhận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

– Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người uỷ quyền theo pháp luật cùng người được người uỷ quyền theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

Sở Lao động – Thương binh cùng Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch cùng Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người uỷ quyền theo pháp luật hoặc không có người được người uỷ quyền theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch cùng Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với đơn vị thuế, đơn vị công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người uỷ quyền theo pháp luật hoặc không có người được người uỷ quyền theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch cùng Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động – Thương binh cùng Xã hội cùng Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người uỷ quyền theo pháp luật hoặc không có người được người uỷ quyền theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày công tác kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động – Thương binh cùng Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

– Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

(3) Sổ bảo hiểm xã hội đã chốt toàn bộ thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

(4) Giấy ủy quyền.

(5) Giấy tờ chứng minh người lao động thuộc trường hợp được ủy quyền nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Mẫu giấy ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

Một trong những loại giấy tờ cần thiết cùng bắt buộc phải có trong khi thực hiện ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người yêu cầu cần chuẩn bị đó chính là Mẫu giấy ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đây là một loại biểu mẫu đã được pháp luật quy định cụ thể.

Mẫu giấy ủy quyền trong trường hợp này đang được thực hiện theo Mẫu 13-HSB được ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định về quy trình giải quyết hưởng cùng chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

LoaderLoading…
EAD LogoTaking too long?
Reload Reload document

|Open Open in new tab

Download [47.00 KB]

Hướng dẫn ghi Mẫu 13-HSB

– Ghi trọn vẹn địa chỉ: Số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (ph­ường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh (thành phố); trường hợp người ủy quyền đang chấp hành hình phạt tù thì ghi tên trại giam, huyện (quận, thị xã, thành phố), tỉnh(thành phố);

– Ghi rõ nội dung ủy quyền như: Làm loại thủ tục gì; nhận hồ sơ hưởng BHXH (bao gồm cả thẻ BHYT) nếu có; Nhận lương hưu hoặc loại trợ cấp gì; đổi thẻ BHYT, thanh toán BHYT, đổi sổ BHXH, điều chỉnh mức hưởng hoặc chế độ gì… Nếu nội dung ủy quyền bao gồm cả làm đơn thì cũng phải ghi rõ làm ủy quyền làm đơn, trường hợp ủy quyền cho thực hiện toàn bộ thủ tục (bao gồm cả làm đơn, nộp, nhận hồ sơ, nhận tiền) thì phải ghi thật cụ thể.

– Thời hạn ủy quyền do các bên tự thỏa thuận cùng ghi rõ từ ngày/tháng/năm đến ngày/tháng/năm; trường hợp để trống thì thời hạn ủy quyền là một năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền

(4) Chứng thực chữ ký của người ủy quyền: Là chứng thực chính quyền địa phương hoặc của Phòng Công chứng hoặc của Thủ trưởng trại giam, trại tạm giam hoặc của Đại sứ cửa hàng Việt Nam, đơn vị uỷ quyền ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài hoặc của chính quyền địa phương của nước ngoài nơi người hưởng đang cư trú (chỉ cần xác nhận chữ ký của người ủy quyền);

* Lưu ý:

– Giấy ủy quyền bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt được chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật.

– Trường hợp người được ủy quyền không thực hiện đúng nội dung cam kết thì ngoài việc phải bồi thường số tiền đã nhận không đúng quy định thì tùy theo hậu quả còn bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật hành chính hoặc hình sự.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Ủy quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về chuyển đổi đất ao vườn sang đất thổ cư. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Làm 6 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Đối với điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp lần 2, người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp cũng phải đáp ứng đủ các yêu cầu do luật quy định tại điều 49 Luật Việc làm năm 2013:
Đã chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng hoặc 36 tháng (tùy trường hợp) trước khi chấm dứt hợp đồng;
Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập từ 12 tháng trở lên; bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù…
Vì vậy, nếu đã đáp ứng các điều kiện về thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động cùng đang không hưởng lương hưu hay trợ cấp mất sức nhưng mới đóng được 6 tháng thì chưa đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng. Bởi phải đáp ứng đủ số tháng đóng bảo hiểm xã hội phải là 12 tháng trong vòng 24 hoặc 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.
Vậy nếu người lao động đi làm cùng có tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đủ 6 tháng thì chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nghỉ việc quá 3 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Nghỉ việc quá 3 tháng không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo quy định trên một trong những điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong vòng 3 tháng kể từ ngày nghỉ việc theo quyết định nghỉ việc. Người lao động quá thời hạn nộp hồ sơ theo hướng dẫn pháp luật, tức là không đạt điều kiện về thời hạn làm thủ tục bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Nghỉ việc quá 3 tháng có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
Trường hợp đã nghỉ việc quá 3 tháng kể từ ngày có quyết định mà không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Vì vậy sẽ không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com