Chào LVN Group, em cùng người yêu dự định năm nay sẽ cưới, trước khi cưới thì em có kinh doanh một cửa hàng chuyên về phụ tùng xe máy, một thửa đất cùng 500 triệu tiền tiết kiệm. Cả 2 bên nhà có thỏa thuận với nhau về các tài sản là quà cưới cho 2 đứa, nhưng em câu hỏi là không biết tài sản riêng của mình sau khi cưới có gộp chung được không cùng nếu tiền thu được do tài sản riêng của em mang lại thì có được tính là tài sản chung hay riêng. Vậy chế độ tài sản chung của vợ chồng được quy định thế nào? Xin được tư vấn.
Để trả lời vấn đề trên mời quý bạn đọc cùng LVN Group cân nhắc bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.
Văn bản quy định
- Luật hôn nhân cùng gia đình 2014
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân
Quan hệ hôn nhân có thể hiểu là quan hệ được xác lập khi người nam cùng nữ kết hôn tại đơn vị có thẩm quyền, khi này các quyền cùng nghĩa vụ của vợ chồng được phát sinh. Trong đó những tài sản được phát sinh trong thời kỳ này được tính là tài sản chung của vợ chồng.
Theo Điều 33 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng cùng thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung cùng tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Quy định về Chế độ tài sản chung của vợ chồng theo Luật hôn nhân
Hiện nay, một trong những vấn đề được quan tâm lớn nhất trong các quy định về hôn nhân, gia đình là quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân. Theo quy định hiện nay thì vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo hướng dẫn tại luật hôn nhân hiện hành hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận các bên.
- Đối với tài sản chung luật quy định rõ nguyên tắc chung chế độ tài sản của vợ chồng theo đó:
Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình cùng lao động có thu nhập.
Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình cùng của người khác thì phải bồi thường.
- Luật cũng quy định rõ về tài sản chung giữa vợ hoặc chồng:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng cùng thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung cùng tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. - Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
- Về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung:
- Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
- Về chiếm hữu,sử dụng,định đoạt tài sản chung
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
- Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
- Bất động sản;
- Động sản mà theo hướng dẫn của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
- Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
- Luật cũng quy định rõ nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường tổn hại mà theo hướng dẫn của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường tổn hại do con gây ra mà theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của các luật có liên quan.
- Đối với các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng luật quy định rõ: Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.
- Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán cùng động sản khác mà theo hướng dẫn của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
- Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.
- Trong giao dịch với người thứ ba ngay tình thì vợ, chồng đang chiếm hữu động sản mà theo hướng dẫn của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó trong trường hợp Bộ luật dân sự có quy định về việc bảo vệ người thứ ba ngay tình.
Trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Hiện nay, không chỉ khi ly hôn thì mới được chia tài sản chung mà vẫn có thể chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân theo thỏa thuận của vợ chồng. Tuy nhiên thì cũng có nhiều trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân cùng vô hiệu cụ thể như sau:
Theo Điều 42 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu như sau:
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
“Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động cùng không có tài sản để tự nuôi mình;
- Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường tổn hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo hướng dẫn của Luật này, Bộ luật dân sự cùng quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Vì vậy, theo hướng dẫn nêu trên nếu vợ chồng cô bạn thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân để nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ thì thỏa thuận sẽ bị vô hiệu.
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chế độ tài sản chung của vợ chồng”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý như Chu cấp cho con ngoài giá thú cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Theo quy định tại Điều 43 cùng Điều 26 Luật Hôn nhân cùng Gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”
“Điều 26. Đại diện giữa vợ cùng chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng
Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện cùng chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về uỷ quyền giữa vợ cùng chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo hướng dẫn của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.”
Theo quy định đó, tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng là tài sản chung cùng pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên trong trường hợp đã chấm dứt quan hệ vợ,chồng cùng đã có thỏa thuận chia tài sản chung. Nếu thỏa thuận này chỉ do 2 bên thương lượng, chưa được tòa án công nhận thì cần đến Tòa án xin công nhận thỏa thuận chia tài sản đã có trước đó tại phiên hòa giải tại tòa.
Cũng theo hướng dẫn tại Điều 38 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014, việc thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng phải được lập thành văn bản. Nếu vợ chồng có yêu cầu thì văn bản thỏa thuận tài sản chung có thể được công chứng theo hướng dẫn.
Theo đó, nếu muốn công chứng, hai vợ chồng phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng
– Giấy tờ tùy thân:
Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu
Sổ hộ khẩu
– Giấy tờ chứng minh tài sản chung vợ chồng:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sổ tiết kiệm
Đăng ký xe
– Đăng ký kết hôn
– Dự thảo văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng (nếu có)
Theo Điều 41 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 33 cùng Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời gian chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.