Điều 10 Luật trẻ em 2016 mới nhất

Luật Trẻ em gồm 7 Chương và 106 Điều (tăng 2 Chương và 46 Điều so với Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em năm 2004), Luật Trẻ em được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua trong kỳ họp thứ 11 khóa XIII, ngày 05 tháng 4 năm 2016. Luật có một số điểm mới nổi bật liên quan đến quyền bí mật đời sống riêng tư và liên quan đến trách nhiệm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng. Bài viết dưới đây của LVN Group về Điều 10 Luật trẻ em 2016 mới nhất hi vọng đem lại nhiều thông tin chi tiết và cụ thể đến Quý bạn đọc.

Điều 10 Luật trẻ em 2016 mới nhất

I. Nội dung Điều 10 Luật trẻ em 2016

Điều 10. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt

1. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm các nhóm sau đây:

a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ;

b) Trẻ em bị bỏ rơi;

c) Trẻ em không nơi nương tựa;

d) Trẻ em khuyết tật;

đ) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS;

e) Trẻ em vi phạm pháp luật;

g) Trẻ em nghiện ma túy;

h) Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở;

i) Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực;

k) Trẻ em bị bóc lột;

l) Trẻ em bị xâm hại tình dục;

m) Trẻ em bị mua bán;

n) Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo;

o) Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc.

2. Chính phủ quy định chi tiết các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và chính sách hỗ trợ phù hợp đối với từng nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

II. Quyền của trẻ em là gì?

Quyền của trẻ em là tất cả những gì trẻ em cần có để được sống và lớn lên một cách lành mạnh và an toàn, nó đảm bảo cho trẻ em không chỉ là người tiếp nhận sự yêu thương và chăm sóc của người lớn, mà các em là những thành viên tham gia tích cực vào quá trình phát triển.

Việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, bảo đảm quyền trẻ em được sống an toàn, hạnh phúc là bảo đảm cho tương lai phát triển bền vững của đất nước.

Các quyền quy định trong Luật trẻ em 2016 được giành cho mọi trẻ em, không phân biệt trẻ em trai, trẻ em gái, nguồn gốc xã hội, dân tộc, tôn giáo, giàu hay nghèo, lành lặn hay khuyết tật…

Tuy nhiên, trẻ em gái luôn được ưu tiên, nhấn mạnh trong các chương trình hay dự án dành cho trẻ em do những đặc điểm về giới tính và những ràng buộc của phong tục tập cửa hàng. Điều này góp phần nâng cao ý thức của người dân và xóa bỏ vấn nạn phân biệt, bất bình đẳng giới và tư tưởng trọng nam khinh nữ.

III. Trẻ em có các quyền gì?

Theo quy định tại các điều từ Điều 12 đến Điều 34 Luật trẻ em năm 2016, trẻ em có các quyền cơ bản sau:

1. Quyền sống

Trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, có điều kiện sống và phát triển tốt nhất có thể.

2. Quyền được khai sinh và có quốc tịch

Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Quyền được chăm sóc sức khỏe

Trẻ em có quyền được chăm sóc sức khỏe tốt nhất, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng các dịch vụ dự phòng và khám bệnh, chữa bệnh.

4. Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng

Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn diện.

5. Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu

Trẻ em có quyền được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy hết khả năng tiềm ẩn của mình.

– Trẻ em được tiếp cận giáo dục và cơ hội học tập bình đẳng; phát triển tài năng, năng khiếu, khả năng sáng tạo và phát minh.

6. Quyền được vui chơi và giải trí

Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí; có cơ hội bình đẳng tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và du lịch phù hợp với lứa tuổi.

7. Quyền giữ gìn và phát huy bản sắc

– Trẻ em có quyền được tôn trọng những đặc điểm, giá trị riêng phù hợp với lứa tuổi và văn hóa dân tộc; quan hệ gia đình được công nhận.

Trẻ em có quyền sử dụng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình, giữ gìn bản sắc, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục, tập cửa hàng tốt đẹp của dân tộc.

8. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo

Trẻ em có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải được bảo đảm an toàn, vì lợi ích cao nhất của trẻ em.

9. Quyền tài sản

Trẻ em có quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo hướng dẫn của pháp luật.

10. Quyền riêng tư

– Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ.

– Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các cách thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ chống lại sự can thiệp bất hợp pháp vào thông tin cá nhân.

11. Quyền được sống chung với cha mẹ

Trẻ em có quyền sống chung với cha mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, trừ trường hợp cha mẹ chia tay theo hướng dẫn của pháp luật hoặc vì lợi ích cao nhất của trẻ em.

Khi phải cách ly với cha mẹ, trẻ em được hỗ trợ để duy trì liên lạc, tiếp xúc với cha mẹ và gia đình, trừ trường hợp không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

12. Quyền đoàn tụ, liên lạc, liên hệ với cha mẹ

Trẻ em có quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ của mình, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích tốt nhất của trẻ em; duy trì liên lạc hoặc liên lạc với cả cha và mẹ khi đứa trẻ, cha hoặc mẹ cư trú ở các quốc gia khác nhau hoặc bị giam giữ hoặc trục xuất; tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất nhập cảnh để đoàn tụ với cha mẹ; được bảo vệ khỏi bị đưa ra nước ngoài trái quy định của pháp luật; được gửi tới thông tin khi cha mẹ mất tích.

13. Quyền được nghỉ ngơi và nhận con nuôi

– Trẻ em được chăm sóc thay thế khi không còn cha mẹ; không được hoặc không được sống với cha đẻ, mẹ đẻ của mình; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.

– Trẻ em được nhận làm con nuôi theo hướng dẫn của pháp luật về nuôi con nuôi.

14. Quyền được bảo vệ khỏi lạm dụng tình dục

Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi cách thức không bị xâm hại tình dục.

15. Quyền được bảo vệ khỏi bị bóc lột sức lao động

Trẻ em có quyền được bảo vệ khỏi bị bóc lột dưới mọi cách thức; không phải công tác sớm, tăng ca hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo hướng dẫn của pháp luật; không được bố trí công việc, nơi công tác có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em.

16. Quyền được bảo vệ khỏi bạo lực, bị bỏ rơi, bị bỏ rơi

Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi cách thức không để bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc xâm hại đến sự phát triển toàn diện của trẻ em.

17. Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt

Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi cách thức để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt.

18. Quyền được bảo hộ về ma tuý

Trẻ em có quyền được bảo vệ khỏi mọi cách thức sử dụng, sản xuất, vận chuyển, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma tuý.

19. Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính

Trẻ em có quyền được bảo vệ trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm quyền tự bào chữa, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; được trợ giúp pháp lý, được bày tỏ ý kiến, không bị tước quyền tự do một cách bất hợp pháp; không bị tra tấn, cưỡng bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, hành hạ thân thể, áp lực tâm lý và các cách thức ngược đãi khác.

20. Quyền được bảo vệ trong trường hợp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang

Trẻ em có quyền được ưu tiên bảo vệ, giúp đỡ dưới mọi cách thức để thoát khỏi tác động của thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang.

21. Quyền được đảm bảo an sinh xã hội

Trẻ em là công dân Việt Nam được bảo đảm an sinh xã hội theo hướng dẫn của pháp luật, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội nơi trẻ em sinh sống và điều kiện của cha mẹ, người chăm sóc trẻ em.

22. Quyền tiếp cận thông tin và tham gia các hoạt động xã hội

Trẻ em có quyền được tiếp cận với thông tin trọn vẹn, kịp thời và phù hợp; có quyền tìm kiếm, tiếp nhận thông tin dưới mọi cách thức theo hướng dẫn của pháp luật và tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi, sự trưởng thành, nhu cầu và năng lực của trẻ em.

23. Quyền phát biểu ý kiến ​​và tổ chức các cuộc họp

Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về những vấn đề liên quan đến trẻ em; được tự do lắp ghép theo hướng dẫn của pháp luật phù hợp với độ tuổi, sự trưởng thành và phát triển của trẻ em; được đơn vị, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân lắng nghe, tiếp thu và phản hồi những ý kiến, nguyện vọng chính đáng.

** Quyền của trẻ em khuyết tật

Trẻ em khuyết tật được hưởng trọn vẹn các quyền của trẻ em và các quyền của người khuyết tật theo hướng dẫn của pháp luật; được hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt để phục hồi chức năng, phát triển khả năng tự lực và hòa nhập xã hội.

** Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em tị nạn và trẻ em tị nạn

Trẻ em không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, trẻ em tị nạn, tị nạn được bảo vệ, hỗ trợ nhân đạo, được tìm kiếm cha mẹ, gia đình theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trên đây là bài viết mà chúng tôi gửi tới đến Quý bạn đọc về Điều 10 Luật trẻ em 2016 mới nhất. Trong quá trình nghiên cứu và nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm đến Điều 10 Luật trẻ em 2016 mới nhất, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com