Luật số 74/2014/QH13 – Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 được ban hành vào ngày 27/11/2014 và có hiệu lực ngày 01/07/2015 quy định về hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.Luật này áp dụng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng; doanh nghiệp và đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam.
I.Gíao dục nghề nghiệp là gì?
Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai cách thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên.
1.Mục tiêu
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp bao gồm các mục tiêu sau đây:
1.1.Mục tiêu chung
– Đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường công tác trong bối cảnh hội nhập quốc tế;
– Bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
1.2.Mục tiêu cụ thể
– Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề;
– Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, công tác độc lập, công tác theo nhóm;
– Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc.
2.Cơ hội và thách thức
– Cơ hội:
Đối với thị trường hội nhập quốc tế hiện nay, sự phát triển của các lĩnh vực khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi đáng kể các quy trình công nghệ trong sản xuất, thậm chí đã làm mất đi vai trò của một số ngành nghề và mở ra cơ hội cho nhiều lĩnh vực mới, ngành nghề mới. Điều này dẫn đến những đòi hỏi về kiến thức, năng lực chuyên môn của những ngành nghề khác nhau. Nắm bắt được tình hình đó, đây chính là cơ hội lợi đối với giáo dục nghề nghiệp.
Nếu chúng ta phán đoán được những ngành nghề sẽ thiếu hụt lao động trong những năm tiếp theo, thay đổi hướng đào tạo để cho ra người lao động đáp ứng được yêu cầu của thị trường đó thì chúng ta sẽ có rất nhiều cơ hội mới.
Hơn thế nữa dân số của nước chúng ta đang là dân số “vàng”. Lợi thế về việc những người trẻ tuổi đi theo con đường giáo dục ngành nghề là rất lớn.
Theo những thống kê về mặt số lượng thì 85% người học giáo dục nghề nghiệp ra trường có việc làm ngay. Đây cũng là một con số khả quan, tạo tiền đề thu hút lượng lao động dồi dào của chúng ta.
– Thách thức:
Bên cạnh những cơ hội mở ra đó, giáo dục ngành nghề cũng đối mặt với những thách thức nhất định. Thách thức có thể kể đến như giáo dục nghề nghiệp hiện chưa thực sự là con đường hấp dẫn nhất đối với học sinh, tuyển sinh khóa khăn, các điều kiện đảm bảo còn hạn chế; hiệu quả đào tạo, việc làm sau đào tạo còn chưa bền vững.
Mặc dù trên thực tiễn hiện nay, chúng ta có một mạng lưới dày đặc các cơ sở dạy nghề trên tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Thế nhưng thực trạng thiếu lao động có trình độ cao, tay nghề chuyên môn giỏi đang đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp, khiến cho họ gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động.
II.Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng
Theo quy định tại Điều 14 Luật số 74/2014/QH13 – Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 quy định như sau:
“Điều 14. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng
1. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng là người đứng đầu trường trung cấp, trường cao đẳng, uỷ quyền cho nhà trường trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng là 05 năm. Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ và không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng công lập là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của nhà trường.
2. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất, đạo đức tốt, đã có ít nhất là 05 năm làm công chuyên giang dạy hoặc tham gia quản lý giáo dục nghề nghiệp;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với hiệu trưởng trường trung cấp; có bằng thạc sỹ trở lên đối với hiệu trưởng trường cao đẳng;
c) Đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp;
d) Có đủ sức khỏe; bảo đảm độ tuổi để tham gia ít nhất một nhiệm kỳ hiệu trưởng đối với việc bổ nhiệm hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng công lập.
3. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành các quy chế, quy định trong trường trung cấp, trường cao đẳng theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị;
c) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của nhà trường theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh trưởng, phó các tổ chức của nhà trường;
d) Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý; quyết định cơ cấu, số lượng người công tác và quyết định trả lương theo hiệu quả, chất lượng công việc; tuyển dụng viên chức, người lao động theo nhu cầu của nhà trường; ký kết hợp đồng công tác và hợp đồng lao động, quản lý, sử dụng và chấm dứt hợp đồng theo hướng dẫn của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo;
e) Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động đào tạo của trường theo hướng dẫn của pháp luật;
g) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra theo hướng dẫn của pháp luật;
h) Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chịu sự giám sát của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường;
i) Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng và ban giám hiệu trước hội đồng trường, hội đồng quản trị;
k) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo hướng dẫn của pháp luật.
4. Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp, hiệu trưởng trường cao đẳng công lập trực thuộc;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường trung cấp tư thục trên địa bàn theo đề nghị của hội đồng quản trị;
c) Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục theo đề nghị của hội đồng quản trị.
5. Thủ tục bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng được quy định trong Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng.”