Cùng với quá trình hội nhập toàn cầu và sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, Luật Doanh nghiệp đã được xây dựng và ban hành nhằm điều chỉnh những quy định về các hoạt động liên quan đến doanh nghiệp như thành lập, tổ chức quản lý, giải thể, cách thức hoạt động… Sau khi ban hành Luật Doanh nghiệp thì Chính phủ đã ban hành thêm các văn bản dưới luật nhằm quy định chi tiết hơn những chế định trong Luật Doanh nghiệp. Vậy điều 17 luật doanh nghiệp 2014 quy định về vấn đề gì? Mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Điều 17 tại Luật doanh nghiệp
1. Khái quát về Luật Doanh nghiệp 2014
Với mục đích điều chỉnh các hoạt động của một doanh nghiệp từ khi được thành lập cho đến khi doanh nghiệp rút khỏi thị trường thì Luật doanh nghiệp đã được xây dựng. Vì vậy, Luật Doanh nghiệp (Law on Enterprises) là tổng thể các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực doanh nghiệp cụ thể trong hoạt động thành lập doanh nghiệp, hoạt động tổ chức quản lý doanh nghiệp, hoạt động tổ chức loại doanh nghiệp và phá sản, giải thể doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp 2014 là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành vào ngày 26 tháng 11 năm 2014. Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.
Luật Doanh nghiệp 2014 bao gồm 213 Điều luật được phân chia trong 10 chương cụ thể như sau:
- Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- Chương II. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
- Chương III. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
- Chương IV. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
- Chương V. CÔNG TY CỔ PHẦN
- Chương VI. CÔNG TY HỢP DANH
- Chương VII. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
- Chương VIII. NHÓM CÔNG TY
- Chương IX. TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
- Chương X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Một số văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:
- Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp: Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/11/2015 và thay thế Nghị định 43/2010/NĐ-CP và Nghị định 05/2013/NĐ-CP .
- Nghị định 81/2015/NĐ-CP về công bố thông tin của doanh nghiệp Nhà nước: áp dụng đối với các đối tượng là Cơ quan uỷ quyền chủ sở hữu nhà nước, Doanh nghiệp nhà nước, Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước, Các doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp nhà nước kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thực hiện công bố thông tin theo hướng dẫn của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán thực hiện công bố thông tin theo hướng dẫn của pháp luật chuyên ngành và quy định tại Nghị định này.
- Nghị định 96/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật doanh nghiệp: Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 08/12/2015 và thay thế Nghị định 102/2010/NĐ-CP .
- Thông tư 127/2015/TT-BTC hướng dẫn cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân công đơn vị thuế quản lý đối với doanh nghiệp: Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10/10/2015.Công văn 4211/BKHĐT-ĐKKD hướng dẫn áp dụng quy định về đăng ký doanh nghiệp
- Công văn này được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành vào ngày 26/6/2015 và hướng dẫn các nội dung sau: Đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, địa điểm kinh doanh.Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, địa điểm kinh doanh.
2. Hiệu lực của Luật Doanh nghiệp 2014
Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày 1/7/2015. Và kể từ khi luật này có hiệu lực thì các văn bản sau đây sẽ hết hiệu lực thi hành:
- Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
- Luật sửa đổi, bổ sung Điều 170 của Luật doanh nghiệp số 37/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực,
- Trừ các trường hợp sau đây:
- a) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực, thời hạn góp vốn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều lệ công ty
- b) Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ phải thực hiện tái cơ cấu để bảo đảm tuân thủ đúng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 189 của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2017
- c) Các công ty không có cổ phần hoặc phần vốn góp do Nhà nước nắm giữ thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 không phải thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 189 của Luật này nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
Ngày 17 tháng 6 năm 2020, Quốc hội đã ban hành Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và khi luật này có hiệu lực thì Luật Doanh nghiệp 2014 sẽ hết hiệu lực thi hành.
Vì vậy, kể từ ngày 17/6/2020 thì Luật Doanh nghiệp 2014 đã hết hiệu lực thi hành.
3. Điều 17 luật doanh nghiệp 2014
Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2014 là chế định quy định về Các hành vi bị cấm trong pháp luật doanh nghiệp. Căn cứ nội dung Điều 17 quy định như sau:
1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo hướng dẫn của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hoạt động kinh doanh dưới cách thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
6. Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo hướng dẫn của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
7. Rửa tiền, lừa đảo.
Vì vậy, Luật Doanh nghiệp 2014 đã có quy định về 7 hành vi bị cấm, các doanh nghiệp và các chủ thể có liên quan không được thực hiện 7 hành vi nêu trên. Nếu thực hiện các hành vi bị cấm như trên thì đó là những hành vi trái pháp luật và sẽ phải chịu những biện pháp xử lý hành chính hoặc hình sự tùy vào hành vi và mức độ thực hiện.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề điều 17 luật doanh nghiệp 2014, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về điều 17 luật doanh nghiệp 2014 vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và trả lời một cách cụ thể nhất.