Cùng với quá trình hội nhập toàn cầu và sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, Luật Doanh nghiệp đã được xây dựng và ban hành nhằm điều chỉnh những quy định về các hoạt động liên quan đến doanh nghiệp như thành lập, tổ chức quản lý, giải thể, cách thức hoạt động… Sau khi ban hành Luật Doanh nghiệp thì Chính phủ đã ban hành thêm các văn bản dưới luật nhằm quy định chi tiết hơn những chế định trong Luật Doanh nghiệp. Vậy điều 32 luật doanh nghiệp 2014 quy định về vấn đề gì? Mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Điều 32 tại Luật doanh nghiệp
1. Khái quát về Luật Doanh nghiệp 2014
Với mục đích điều chỉnh các hoạt động của một doanh nghiệp từ khi được thành lập cho đến khi doanh nghiệp rút khỏi thị trường thì Luật doanh nghiệp đã được xây dựng. Vì vậy, Luật Doanh nghiệp (Law on Enterprises) là tổng thể các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực doanh nghiệp cụ thể trong hoạt động thành lập doanh nghiệp, hoạt động tổ chức quản lý doanh nghiệp, hoạt động tổ chức loại doanh nghiệp và phá sản, giải thể doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp 2014 là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành vào ngày 26 tháng 11 năm 2014. Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm công ty.
Luật Doanh nghiệp 2014 bao gồm 213 Điều luật được phân chia trong 10 chương cụ thể như sau:
- Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- Chương II. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
- Chương III. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
- Chương IV. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
- Chương V. CÔNG TY CỔ PHẦN
- Chương VI. CÔNG TY HỢP DANH
- Chương VII. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
- Chương VIII. NHÓM CÔNG TY
- Chương IX. TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
- Chương X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Một số văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:
- Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp: Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/11/2015 và thay thế Nghị định 43/2010/NĐ-CP và Nghị định 05/2013/NĐ-CP .
- Nghị định 81/2015/NĐ-CP về công bố thông tin của doanh nghiệp Nhà nước: áp dụng đối với các đối tượng là Cơ quan uỷ quyền chủ sở hữu nhà nước, Doanh nghiệp nhà nước, Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước, Các doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp nhà nước kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thực hiện công bố thông tin theo hướng dẫn của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán thực hiện công bố thông tin theo hướng dẫn của pháp luật chuyên ngành và quy định tại Nghị định này.
- Nghị định 96/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật doanh nghiệp: Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 08/12/2015 và thay thế Nghị định 102/2010/NĐ-CP .
- Thông tư 127/2015/TT-BTC hướng dẫn cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân công đơn vị thuế quản lý đối với doanh nghiệp: Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10/10/2015.Công văn 4211/BKHĐT-ĐKKD hướng dẫn áp dụng quy định về đăng ký doanh nghiệp
- Công văn này được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành vào ngày 26/6/2015 và hướng dẫn các nội dung sau: Đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, địa điểm kinh doanh.Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, địa điểm kinh doanh.
2. Hiệu lực của Luật Doanh nghiệp 2014
Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực từ ngày 1/7/2015. Và kể từ khi luật này có hiệu lực thì các văn bản sau đây sẽ hết hiệu lực thi hành:
- Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
- Luật sửa đổi, bổ sung Điều 170 của Luật doanh nghiệp số 37/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực,
- Trừ các trường hợp sau đây:
- a) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực, thời hạn góp vốn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều lệ công ty
- b) Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ phải thực hiện tái cơ cấu để bảo đảm tuân thủ đúng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 189 của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2017
- c) Các công ty không có cổ phần hoặc phần vốn góp do Nhà nước nắm giữ thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 không phải thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 189 của Luật này nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
Ngày 17 tháng 6 năm 2020, Quốc hội đã ban hành Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và khi luật này có hiệu lực thì Luật Doanh nghiệp 2014 sẽ hết hiệu lực thi hành.
Vì vậy, kể từ ngày 17/6/2020 thì Luật Doanh nghiệp 2014 đã hết hiệu lực thi hành.
3. Điều 32 luật doanh nghiệp 2014
Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2014 là chế định quy định về Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Căn cứ nội dung Điều 32 quy định như sau:
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi về một trong những nội dung sau đây:
a) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh;
b) Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) Thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
3. Công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo phải có nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng;
c) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ trong công ty;
d) Họ, tên, chữ ký của người uỷ quyền theo pháp luật của công ty.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được thông báo. Trường hợp từ chối bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gửi Thông báo đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày công tác, kể từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo, phải có bản sao bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo nội dung bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được thông báo. Trường hợp từ chối bổ sung, sửa đổi thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề điều 32 luật doanh nghiệp 2014, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của LVN Group về điều 32 luật doanh nghiệp 2014 vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và trả lời một cách cụ thể nhất.