Điều 46 Luật thú y năm 2015

Đối với động vật, sản phẩm động vật trên cạn khi vận chuyển ra khỏi nước cần thực hiện đúng yêu cầu kiểm dịch và trình tự kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật. Vậy trình tự kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu thông qua nội dung trình bày Điều 46 Luật thú y năm 2015 dưới đây!

1. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu

Động vật bao gồm: động vật trên cạn và động vật thủy sản. Động vật trên cạn là các loài gia súc, gia cầm, động vật hoang dã, bò sát, ong, tằm và một số loài động vật khác sống trên cạn;

Sản phẩm động vật là các loại sản phẩm có nguồn gốc từ động vật. Sản phẩm động vật trên cạn là thịt, trứng, sữa, mật ong, sáp ong, sữa ong chúa, tinh dịch, phôi động vật, huyết, nội tạng, da, lông, xương, sừng, ngà, móng và các sản phẩm khác có nguồn gốc từ động vật trên cạn;

Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật là việc kiểm tra, áp dụng các biện pháp kỹ thuật để phát hiện, kiểm soát, ngăn chặn đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật. Đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật bao gồm vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu trùng của ký sinh trùng gây bệnh cho động vật, gây hại cho sức khỏe con người.

Nhập khẩu hiểu là việc động vật, sản phẩm động vật được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo hướng dẫn của pháp luật. Động vật, sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu vào Việt Nam phải được kiểm dịch theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Quy định pháp luật về trình tự kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu

Điều 46. Trình tự kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân khi nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch nộp hồ sơ đăng ký kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này cho Cục Thú y.
2. Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, căn cứ tình hình dịch bệnh, hệ thống quản lý giám sát dịch bệnh, giám sát vệ sinh thú y của nước xuất khẩu, Cục Thú y có văn bản đồng ý kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu và hướng dẫn tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu; trường hợp không đồng ý phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp động vật, sản phẩm động vật từ quốc gia, vùng lãnh thổ lần đầu tiên đăng ký nhập khẩu vào Việt Nam hoặc từ quốc gia, vùng lãnh thổ có nguy cơ cao về dịch bệnh động vật phải được Cục Thú y tiến hành phân tích nguy cơ theo hướng dẫn tại Điều 43 của Luật này.
3. Trong thời hạn 01 ngày công tác, kể từ ngày nhận được hồ sơ khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật hợp lệ quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này, Cục Thú y quyết định và thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm dịch về địa điểm, thời gian để tiến hành kiểm dịch theo hướng dẫn tại Điều 47 của Luật này.

3. Yêu cầu đối với động vật, sản phẩm động vật trên cạn nhập khẩu

Đối với động vật:

– Khỏe mạnh; xuất phát từ vùng, cơ sở được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc không có bệnh nguy hiểm theo hướng dẫn của Tổ chức Thú y thế giới và Việt Nam;

– Có Giấy chứng nhận kiểm dịch do đơn vị có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y của Việt Nam.

Đối với sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm:

– Có nguồn gốc từ động vật đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

– Có Giấy chứng nhận kiểm dịch do đơn vị có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y của Việt Nam;

– Được giết mổ, sơ chế, chế biến tại cơ sở sản xuất đã đăng ký xuất khẩu vào Việt Nam.

Đối với sản phẩm động vật không dùng làm thực phẩm:

– Được lấy từ động vật khỏe mạnh; xuất phát từ vùng, cơ sở được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc không có bệnh nguy hiểm theo hướng dẫn của Tổ chức Thú y thế giới và Việt Nam;

– Có Giấy chứng nhận kiểm dịch do đơn vị có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y của Việt Nam;

– Trường hợp sử dụng để sản xuất con giống thì phải có nguồn gốc từ vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh hoặc không có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo hướng dẫn của Tổ chức Thú y thế giới và Việt Nam.

Trong trường hợp cần thiết, Cục Thú y giám sát quá trình cách ly kiểm dịch; kiểm tra, đánh giá hệ thống quản lý, giám sát dịch bệnh động vật, vệ sinh thú y tại nước xuất khẩu.

Trên đây là các thông tin vềĐiều 46 Luật thú y năm 2015 mà LVN Group gửi tới tới quý bạn đọc Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật LVN Group của chúng tôi. Công ty Luật LVN Group luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com