Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc là những người quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, thay mặt công ty ký kết hợp đồng và thực hiện những giao dịch phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp đặc biệt, những Hợp đồng và Giao dịch trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên thì mới có hiệu lực. Do đó để hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây Công ty Luật LVN Group về Điều 67 tại Luật doanh nghiệp 2014.
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là gì?
Điều 47 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:
“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo hướng dẫn tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.”
Như vậy, Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2014 đã đưa ra khái niệm cơ bản về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và những đặc điểm pháp lý cơ bản của loại hình doanh nghiệp này. Cụ thể: Công ty TNHH hai thành viên trở lên giống như các loại hình doanh nghiệp khác, Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân. Số lượng thành viên không vượt quá năm mươi. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
– Về thành viên công ty: Thành viên của công ty TNHH hai thành viên có tối thiểu là hai và tối đa không quá 50 thành viên. Tư cách thành viên: Thành viên của công ty TNHH hai thành viên là cá nhân, tổ chức có thể có quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài. Tuy nhiên cá nhân, tổ chức này không thuộc các trường hợp cấm thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp quy định tại điều 17 Luật Doanh nghiệp 2014.
– Về vốn điều lệ của công ty: Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
– Về trách nhiệm tài sản của thành viên: Công ty tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình vì công ty có tư cách pháp nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
– Về tư cách pháp nhân: Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó, công ty có thể nhân danh chính mình trong các giao dịch và hoạt động kinh doanh.
– Về huy động vốn: Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được huy động vốn bằng việc phát hành cổ phần vì cổ phần và cổ phiếu là đặc trưng riêng của mô hình công ty cổ phần nhằm huy động vốn. Tuy nhiên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên vẫn có thể áp dụng các phương thức huy động vốn:
– Tăng vốn điều lệ công ty bằng cách kết nạp thêm thành viên mới tuy nhiên không quá 50 thành viên;
– Tăng vốn điều lệ công ty bằng cách huy động vốn từ các thành viên đang hoạt động trong công ty;
– Huy động vốn thông qua hoạt động vay vốn, tín dụng từ các cá nhân, tổ chức;
– Phát hành trái phiếu.
3. Quy định của pháp luật tại Điều 67 Luật doanh nghiệp 2014
Điều 67 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận trong công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:
“1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người uỷ quyền theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người uỷ quyền theo pháp luật của công ty;
b) Người có liên quan của những người quy định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này.
2. Người ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo; trong trường hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự tán thành của số thành viên uỷ quyền ít nhất 65% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu quyết.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo hướng dẫn của pháp luật khi được ký kết không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, gây tổn hại cho công ty. Người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường tổn hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch được ký kết không đúng theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này hoặc gây tổn hại cho công ty.”
Theo Khoản 1 Điều 67 Luật doanh nghiệp 2014 quy định những Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với những đối tượng sau phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
– Thành viên, người uỷ quyền theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Người uỷ quyền theo pháp luật của công ty;
– Những người có liên quan đến Thành viên, người uỷ quyền theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Người uỷ quyền theo pháp luật của công ty;
– Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
– Người có liên quan của người quản lý công ty mẹ hoặc người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
Vì vậy, những hợp đồng, giao dịch mà công ty TNHH 2 thành viên trở lên ký kết với những đối tượng trên được xem là có hiệu lực khi được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên.
Việc chấp thuận của Hội đồng thành viên đối với những hợp đồng, giao dịch của công ty được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 67 Luật doanh nghiệp 2014.
Khoản 3 Điều 67 quy định về hậu quả pháp lý khi vi phạm điều này như sau: Hợp đồng, giao dịch ký kết phải được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên nhưng lại không được Hội đồng thành viên chấp nhận, được không thực hiện đúng theo trình tự mà pháp luật quy định mà gây tổn hại cho công ty thì hợp đồng, giao dịch đó sẽ bị vô hiệu. Người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó phải bồi thường tổn hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch được ký kết không đúng theo hướng dẫn hoặc gây tổn hại cho công ty.
Trên đây là tất cả thông tin về Điều 67 tại Luật doanh nghiệp 2014 mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!