Chào LVN Group, 6 tháng trước tôi có cho một người bạn mượn 500 triệu với mục đích đầu tư bất động sản, hẹn sau 1 năm sẽ trả đủ số tiền này. Tuy nhiên, dạo gần đây tôi không liên lạc được với bạn, khi đến hỏi người thân của người này thì được bảo do anh ta thiếu nợ nên đã lên kế hoạch lừa rất nhiều người vay tiền rồi bỏ trốn. Tôi phát hiện mình bì lừa nên rất bức xúc là đã báo công an giải quyết. Họ nói đây là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Vậy lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì? Xin được tư vấn.
Để trả lời câu hỏi này mời bạn xem qua bài viết sau đây của LVN Group nhé.
Văn bản quy định
- Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được hiểu thế nào?
Lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản chắc hẳn là một trong những câu không còn quá xa lạ hiện nay, khi tỷ lệ tội phạm về chiếm đoạt tài sản ngày càng tăng cùng thủ đoạn cũng ngày càng tinh vi hơn. Trong đó có nhiều kẻ lợi dụng niềm tin, sự tính nhiệm của người khác nhằm trục lợi, chiếm đoạt tài sản cho mình.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các cách thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó cùngo mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý, với mục đích muốn chiếm đoạt được tài sản.
Sau khi đã nhận được tài sản của người khác một cách hợp pháp, người thực hiện vi phạm mới dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đang do mình quản lý.
Trong đó, thủ đoạn gian dối được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.
Mặt khác, người không dùng thủ đoạn gian dối mà sau khi đã nhận được tài sản một cách hợp pháp rồi bỏ trốn với ý thức chiếm đoạt tài sản thì cũng là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Khi đánh giá hành vi bỏ trốn của người vi phạm cần phải xem xét một cách khách quan cùng toàn diện. Nếu người vi phạm bỏ trốn hoặc tránh mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản vì nguyên nhân khác thì không coi là bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
Trường hợp “bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản” hiện vẫn chưa được các đơn vị có thẩm quyền giải thích, hướng dẫn.
Trong thực tiễn, một người sau khi vay, mượn, thuê tài sản bằng các cách thức hợp đồng rồi bỏ trốn, nhưng để chứng minh họ có bỏ trốn, nhằm chiếm đoạt tài sản được không là vấn đề còn nhiều vướng mắc trong thực tiễn áp dụng.
Dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Sau khi hiểu về thế nào là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản mà LVN Group đã giải thích ở nội dung trước thì quy đọc giả có thể kham khảo thêm về dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản năm 2023 để rõ hơn về tội này, cũng như xác định đúng tội phạm.
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
a) Về hành vi. Có một trong các hành vi sau đây:
Có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái phép tài sản của người khác thành tài sản của mình (xem giải thích tương tự ở Tội trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản) sau khi vay, mượn, thuê hoặc nhận được tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
Chỉ coi là có hành vi chiếm đoạt khi:
Được coi là có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả khi bản thân người phạm tội có tài sản (như có nhà, đất…) hoặc có nguồn tài sản (như có phần tài sản hưởng thừa kế chưa chia…) nhưng đã tìm mọi cách thoái thác việc trả nợ hoặc tuyên bố không trả nợ hoặc tuyên bố không trả nợ hoặc né tránh việc trả nợ (như khi có người đến đòi nợ thì tránh mặt…).
Tuy nhiên nhữngh trường hợp có hứa hẹn trả nợ cùng họ không có điều kiện trả nợ (như có nhà, đất nhưng chưa bán được…) thì không được coi là cố tình không trả nợ.
Dùng thủ đoạn gian dối để không phải trả lại tài sản. Thủ đoạn này tương tự như thủ đoạn nêu ở tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng là nhằm để chiếm đoạt tài sản không qua các giao dịch hợp pháp đã được thực hiện trước đó mà không có ý thức chiếm đoạt trước khi thực hiện các giao dịch đó.
Để xác định một người có bỏ trốn được không cần xác định các dấu hiệu sau:
Việc họ rời bỏ nơi cư trú là lén nút hay công khai (có khai báo tạm trú, tạm vắng được không).
Lý do của việc rời bỏ nơi cư trú.
Mục đích của việc rời bỏ nơi cư trú.
Việc rời bỏ nơi cư trú là tạm thời được không xác định thời hạn.
Có hành vi sử dụng tài sản mà mình đã vay, mượn, thuê hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các cách thức hợp đồng cùngo các mục đích bất hợp pháp (như dùng tiền vay để đánh số đề, đánh bạc, buôn lậu,…) dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản cho bên cho vay, cho mượn hoặc giao tài sản.
Đặc điểm của hành vi chiếm đoạt tài sản trên là sau khi nhận được tài sản thông qua các giao dịch hợp pháp như vay, mượn, thuê hoặc nhận được tài sản của người khác (như do người khác gửi giữ…) bằng cách thức hợp đồng dân sự hoặc hợp đồng kinh tế.
Trong thực tiễn có ý kiến cho rằng trường hợp sử dụng điện thoại không sử dụng cước điện thoại hoặc thuê tài sản không trả tiền thuê theo hợp đồng là phạm tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản. Chúng tôi cho rằng như vậy là chưa chính xác vì tiền cước điện thoại cùng tiền thuê phải trả khi thuê tài sản thực chất là khoản lợi tức mà bên cho vay, mượn, thuê tài sản… được hưởng theo hợp đồng. Trong khi đó, dấu hiệu được điều luật mô tả là phải vay, mượn, thuê tài sản,… để chiếm đoạt chính tài sản đó chứ không phải chiếm đoạt lợi tức của tài sản đó. Vì vậy, việc không trả tiền cước điện thoại, tiền thuê tài sản theo quan điểm của chúng tôi chỉ là sự vi phạm nghĩa vụ đơn thuần mà thôi.
Khái niệm “dùng tài sản cùngo mục đích bất hợp pháp” được hiểu là hành vi dùng tài sản cùngo những việc trái pháp luật. Thực tiễn, các đơn vị tiến hành tố tụng thường coi hành vi sử dụng tài sản cùngo mục đích bất hợp pháp theo phạm vi hẹp, tức là trái pháp luật hình sự, với ý nghĩa là dấu hiệu của cấu thành tội phạm, như dùng tiền vay được để hối lộ, đánh bạc để mua chất ma tuý, để buôn bán hàng cấm…
Tài sản chiếm đoạt là tài sản đang do người phạm tội quản lý, nên thường không có giai đoạn phạm tội chưa đạt, vì hành vi phạm tội luôn đồng nghĩa với việc chiếm đoạt tài sản đã hoàn thành. Nếu người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản do mình quản lý, nhưng vì do khách quan nên chưa chiếm đoạt được tài sản, thì trường hợp này có giai đoạn phạm tội chưa đạt. Tội phạm hoàn thành kể từ khi hậu quả đã xảy ra do người phạm tội thực hiện hành vi gian dối, bỏ trốn hoặc sử dụng tài sản có được một cách hợp pháp cùngo mục đích bất hợp pháp.
b) Dấu hiệu khác. Có một trong các dấu hiệu sau đây:
Giá trị của tài sản bị chiếm đoạt phải từ bốn triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu dưới bốn triệu đồng thì phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt (như công nhiên chiếm đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản,…) hoặc đã bị kết án về tội này hoặc các tội chiếm đoạt tài sản được quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174, 290 chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại.
Khách thể
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
Mặt khách quan
Người phạm tội thực hiện đến tội phạm này với lỗi cố ý.
Tuy nhiên cần phải lưu ý: mục đích chiếm đoạt tài sản chỉ phát sinh sau khi đã nhận được tài sản thông qua các giao dịch hợp pháp. Đây là điểm khác biệt cơ bản với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Trong quá trình thực hiện tội phạm người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt.Trường hợp này, ngừoi phạm tội vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản.
Tuy nhiên, có một số trường hợp lại cấu thành tội danh đọc lập khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh tương ứng ấy.
Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị xử phạt thế nào?
Lạm dụng chiếm đoạt tài sản là một trong những vi phạm phổ biến hiện nay, khi người vi phạm lợi dụng niềm tin của người bị hại nhằm chiếm đoạt tài sản, tiền mà người bị hại ít khi nghi ngờ trong một thời gian dài. Tùy cùngo mức độ vi phạm mà sẽ có các hình phạt xử phạt phù hợp, cụ thể:
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (Điều này được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:
(1) Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 cùng 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại cùng gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng cùng đã sử dụng tài sản đó cùngo mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tái phạm nguy hiểm.
(3) Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
(4) Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
(5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 20 năm tù.
Về hình phạt hành chính
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi quy định về gây tổn hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về gây tổn hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời gian trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng cách thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, hình phạt tiền gấp 02 lần hình phạt tiền đối với cá nhân.
Theo đó, đối với hành vi lạm dụng chiếm đoạt tài sản thì có thể bị phạt hành chính 6.000.000 đồng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý như Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Điểm khác biệt cơ bản nhất là Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì sau khi được giao tài sản (hợp pháp) mới phát sinh hành vi chiếm đoạt. Còn tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì thủ đoạn gian dối cùng hành vi chiếm đoạt phải diễn ra từ trước.
Nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát, gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Người phạm tội này còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.