Mẫu bài thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam ngắn gọn 2023

Nón lá là một vật dụng quen thuộc đã đi vào thơ ca Việt Nam tự bao giờ. Nón lá đã góp phần tạo nên vẻ đẹp, duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam.

Nón lá từ lâu đã gắn bó với người dân Việt Nam, là di sản văn hóa đáng tự hào của Việt Nam. Hiểu được nguồn gốc, ý nghĩa của nón lá trong đời sống giúp các bạn học sinh trân trọng hơn về nón lá của dân tộc. Do đó, nội dung thuyết minh về chiếc nón lá được đưa vào chương trình ngữ văn lớp 8.

Vài nét về chiếc nón lá

Nguồn gốc chiếc nón lá

Chiếc nón lá có nguồn gốc từ lâu đời và được sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là trong các nền văn hóa Á Đông. Trong lịch sử, nón lá được làm từ các loại lá khác nhau, tùy thuộc vào vùng đất và người sử dụng.

Ở Việt Nam, nón lá là một biểu tượng văn hóa đặc trưng của đồng bào nông thôn. Nón lá được làm từ các loại lá như lá dừa, lá sen, lá ngón, lá tre,… Người ta cắt lá, thổi sạch và sấy khô để có thể làm được nón. Sau đó, các miếng lá được bó lại với nhau bằng các sợi dây, tạo thành hình dạng nón.

Nón lá có nhiều công dụng khác nhau, như che nắng, che mưa, trang trí, sử dụng trong các nghi thức tôn giáo và cả trong đời sống hàng ngày. Nó cũng được sử dụng trong ngành du lịch như một món quà lưu niệm của Việt Nam.

Tóm lại, nguồn gốc của chiếc nón lá rất phổ biến và có từ rất lâu đời. Nó là một phần của văn hóa và truyền thống của nhiều quốc gia, đặc biệt là trong các nền văn hóa Á Đông.

Công dụng của chiếc nón lá

Chiếc nón lá có nhiều công dụng khác nhau, phụ thuộc vào từng vùng đất và nền văn hóa sử dụng. Sau đây là một số công dụng chính của chiếc nón lá:

– Che nắng và che mưa: Nón lá được sử dụng để che nắng và che mưa, đặc biệt là trong những vùng có khí hậu nóng ẩm như châu Á.

– Trang trí và vật phẩm thờ cúng: Chiếc nón lá được sử dụng để trang trí nhà cửa, sân vườn, đình làng, chùa chiền… Nó cũng là vật phẩm thờ cúng trong nhiều tín ngưỡng tôn giáo.

– Trang phục truyền thống: Nón lá cũng là một phần của trang phục truyền thống của nhiều quốc gia, đặc biệt là trong các nền văn hóa Đông Nam Á.

– Vật phẩm quà tặng: Nón lá cũng được sử dụng làm vật phẩm quà tặng, đặc biệt là trong ngành du lịch như một món quà lưu niệm của một số quốc gia.

– Trang phục bảo hộ: Trong một số nghề nghiệp như nông nghiệp, ngư nghiệp… người lao động thường sử dụng nón lá để bảo vệ đầu khỏi nắng, mưa và các tác động từ môi trường.

Tóm lại, chiếc nón lá có nhiều công dụng khác nhau và nó là một phần quan trọng của văn hóa và truyền thống của nhiều quốc gia trên thế giới.

Cấu tạo của chiếc nón lá

Cấu tạo của chiếc nón lá phụ thuộc vào loại lá được sử dụng để làm nón. Tuy nhiên, phần lớn các chiếc nón lá đều bao gồm các thành phần chính sau:

– Phần đỉnh nón: Là phần cao nhất của nón, thường có hình tròn hoặc hình thoi. Đây là phần được bắt đầu từ khi bắt đầu làm nón.

– Thân nón: Là phần giữa của nón, có hình dạng hình tròn hoặc oval và kích thước khác nhau tùy thuộc vào loại nón lá.

– Bờ nón: Là phần đường viền của nón, thường là phần có chiều rộng nhỏ hơn phần thân. Bờ nón có thể được uốn cong hoặc cắt đều.

– Miếng nón: Là những miếng lá được cắt thành các hình tam giác hoặc hình lưỡi kiếm và được bó lại với nhau bằng dây thừng hoặc sợi dây.

– Dải nón: Là dải vải hoặc dây quấn quanh phần thân nón, có chức năng giữ miếng lá nón lại với nhau và cũng làm cho nón có hình dáng đẹp hơn.

Tùy thuộc vào loại lá và phong cách nón lá, có thể có thêm các chi tiết khác như đinh tán, hoa văn, hoa sen, dây thắt nơ, dây quai, đồ trang trí,… Tuy nhiên, những thành phần chính trên đây là những thành phần cơ bản của một chiếc nón lá.

Kích thước của chiếc nón lá

Kích thước của chiếc nón lá phụ thuộc vào loại lá và mục đích sử dụng của nó. Thông thường, kích thước của một chiếc nón lá có thể thay đổi từ nhỏ đến lớn, từ dễ dàng để đeo trên đầu đến có thể che được cả một người.

Ở Việt Nam, kích thước của chiếc nón lá thường được chia làm ba loại:

– Nón lá nhỏ: Đường kính từ 20cm đến 30cm, thích hợp cho trẻ em hoặc để làm quà tặng.

– Nón lá vừa: Đường kính từ 30cm đến 40cm, thường được sử dụng để che nắng hoặc trang trí.

– Nón lá lớn: Đường kính trên 40cm, thường được sử dụng để che mưa hoặc trong các nghi lễ tôn giáo.

Tuy nhiên, đối với các loại lá khác nhau hoặc tùy theo mục đích sử dụng, kích thước của chiếc nón lá có thể khác nhau. Ví dụ như ở một số nơi, những chiếc nón lá lớn có thể có đường kính lên tới hơn 2 mét để che được nhiều người cùng lúc.

Tóm lại, kích thước của chiếc nón lá phụ thuộc vào loại lá, mục đích sử dụng và truyền thống của từng nền văn hóa.

Dàn ý bài thuyết minh về chiếc nón lá

Trước khi đi vào nội dung mẫu bài thuyết minh về chiếc nón lá, chúng tôi hướng dẫn dàn ý khi thuyết minh về chiếc nón lá.

Dàn ý bài thuyết minh về chiếc nón lá số 1

I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.

Chiếc nón lá Việt Nam là một trong những vật dụng để che nắng che mưa duyên dáng và tiện lợi trở thành vật làm duyên đáng yêu cho những cô thiếu nữ ngày xưa, nó gắn bó với con người Việt Nam ta.

II. Thân bài:

1. Cấu tạo:

– Hình dáng? Màu sắc? Kích thước? Vật liệu làm nón?…

– Cách làm (chằm) nón:

+ Sườn nón là các nan tre. Một chiếc nón cần khoảng 14 – 15 nan. Các nan được uốn thành vòng tròn. Đường kính vòng tròn lớn nhất khoảng 40 cm. Các vòng tròn có đường kính nhỏ dần, khoảng cách nhỏ dần đều là 2 cm.

+ Xử lý lá: Lá cắt về phơi khô, sau đó xén tỉa theo kích thước phù hợp.

+ Chằm nón: Người thợ đặt lá lên sườn nón rồi dùng dây cước và kim khâu để chằm nón thành hình chóp.

+ Trang trí: Nón sau khi thành hình được quét một lớp dầu bóng để tăng độ bền và tính thẩm mỹ (có thể kể thêm trang trí mỹ thuật cho nón nghệ thuật).

– Một số địa điểm làm nón lá nổi tiếng: Nón lá có ở khắp các nơi, khắp các vùng quê Việt Nam. Tuy nhiên một số địa điểm làm nón lá nổi tiếng như: Huế, Quảng Bình, Hà Tây (làng Chuông)…

2. Công dụng: Giá trị vật chất và giá trị tinh thần.

a) Trong cuộc sống nông thôn ngày xưa:

– Người ta dùng nón khi nào? Để làm gì?

– Những hình ảnh đẹp gắn liền với chiếc nón lá. (nêu VD)

– Sự gắn bó giữa chiếc nón lá và người bình dân ngày xưa:

+ Ca dao (nêu VD)

+ Câu hát giao duyên (nêu VD)

b) Trong cuộc sống công nghiệp hoá – hiện đại hoá ngày nay:

Kể từ tháng 12/2007 người dân đã chấp hành quy định nội nón bảo hiểm của Chính phủ. Các loại nón thời trang như nón kết, nón rộng vành… và nón cổ điển như nón lá… đều không còn thứ tự ưu tiên khi sử dụng nữa. Tuy nhiên nón lá vẫn còn giá trị của nó:

 Trong sinh hoạt hàng ngày (nêu VD)

– Trong các lĩnh vực khác:

+ Nghệ thuật: Chiếc nón lá đã đi vào thơ ca nhạc hoạ (nêu VD).

+ Người VN có một điệu múa lá “Múa nón” rất duyên dáng.

+ Du lịch

III. Kết luận: Khẳng định giá trị tinh thần của chiếc nón lá.

Dàn ý bài thuyết minh về chiếc nón lá số 2

I. Mở bài

– Giới thiệu chung về chiếc nón lá và tính đặc trưng của nó trong văn hóa và truyền thống của nhiều quốc gia trên thế giới

– Nêu lý do tại sao chúng ta nên quan tâm đến chiếc nón lá

II. Thân bài

– Nguồn gốc và lịch sử của chiếc nón lá

+ Trình bày nguồn gốc của chiếc nón lá từ xa xưa đến nay

+ Miêu tả cách làm chiếc nón lá truyền thống của một số quốc gia

– Các loại chiếc nón lá truyền thống

+ Giới thiệu và miêu tả các loại lá được sử dụng để làm nón lá truyền thống

+ Miêu tả các loại chiếc nón lá truyền thống của một số quốc gia và nêu tính đặc trưng của chúng

– Công dụng của chiếc nón lá

+ Trình bày các công dụng của chiếc nón lá như che nắng, che mưa, trang trí, trang phục truyền thống, vật phẩm thờ cúng và làm quà tặng

+ Nêu ví dụ về việc sử dụng chiếc nón lá trong đời sống hàng ngày và trong ngành du lịch

– Cấu tạo và kích thước của chiếc nón lá

+ Miêu tả cấu tạo cơ bản của chiếc nón lá và các thành phần chính như phần đỉnh nón, thân nón, bờ nón, miếng nón và dải nón

+ Trình bày kích thước của chiếc nón lá, tùy thuộc vào loại lá và mục đích sử dụng của nó

III. Kết bài

– Tóm tắt lại các thông tin đã trình bày về chiếc nón lá

– Nêu tầm quan trọng của chiếc nón lá trong văn hóa và truyền thống của nhiều quốc gia trên thế giới.

– Kết thúc bài viết bằng một câu châm ngôn hay về chiếc nón lá hoặc một lời khuyên cho người đọc.

Mẫu bài thuyết minh về chiếc nón lá số 1

“ Quê hương là cầu tre nhỏ

Mẹ về nón lá nghiêng che”.

Nón lá là một vật dụng quen thuộc đã đi vào thơ ca Việt Nam tự bao giờ. Nón lá đã góp phần tạo nên vẻ đẹp, duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam.

Nón lá Việt Nam có lịch sử lâu đời, hình ảnh tiền thân của nón lá được tìm thấy trên trống đồng Ngọc Lữ và tháp đồng Đào Thịnh. Từ xa xưa do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nắng lắm mưa nhiều, tổ tiên ta đã biết lấy lá kết vào nhau để là vật dụng đội lên đầu che nắng che mưa. Dần dần chiếc nón lá đã hiện diện như một vật dụng cần thiết trong đời sống sinh hoạt hằng ngày.

Để làm được một chiếc nón lá đẹp thì việc chuẩn bị nguyên liệu cũng rất quan trọng là lá nón( hoặc có nơi dùng lá cọ), lá buông- một loại lá họ hàng với lá cọ( thường mọc ở vùng đồi núi trung du). Ngoài ra còn cần đến tre, nứa, cước. Để làm nón đẹp khâu chọn lá rất quan trọng. Lá nón màu trắng sữa, gân lá màu xanh nhẹ, lá bóng mượt là đẹp nhất. Người ta thường khai thác lá nón ở vùng đồi núi Phú Thọ, Vĩnh Phúc hay vùng đồi núi Việt Bắc, Trường Sơn, Tây Bắc. Sau khi cắt lá về phải xử lí đúng quy trình kĩ thuật.

Đầu tiên phải sấy khô lá bằng than củi sau đó phơi sương cho lá mềm. Khi lá đạt độ mềm đúng yêu cầu, dùng gang nóng bọc trong túi vải, là cho phẳng phiu. Sau đó người làm nón lại cẩn thận chọn lọc lá một lần nữa cho đồng màu, cắt bớt đầu đuôi để dài khoảng 50 cm. Để làm nón người thợ phải vô cùng khéo léo và tỉ mỉ. Người ta dùng 16 vành tre chuốt nhỏ, mỏng, dễ uốn, cuốn lần lượt từ thấp đến cao và nan lớn rồi nan nhỏ để dựng thành khung nón có hình chóp nhọn.

Khung nón được làm như vậy sẽ tạo dáng nón thanh thoát, hài hòa làm tôn lên vẻ đẹp của người đội nón. Dân gian có câu “ Đẹp nón nhờ người thắt, đẹp mặt nhờ người khuôn”.Sau khung làm khuôn là khâu lợp lá nón. Công đoạn này đòi hỏi người thợ phải thật khéo tay làm sao để nón lá phân bố đều trên khung, hình dáng cân đối và khi khâu lá nón không bị chồng lên nhau.

Cuối cùng là công đoạn khâu nón, chỉ khâu bằng loại cước nhỏ trắng muốt. Người khâu phải căn cho mũi chỉ đều tăm tắp, uốn theo vành nón. Người thợ còn kì công thêu hình ảnh những cô thiếu nữ, đóa hoa hay cảnh đẹp quê hương có khi là cả một bài thơ. Một chiếc nón đẹp là cả sự chăm chút của người làm nón.

Ở nước ta có rất nhiều địa phương làm nón lá nổi tiếng. Ở miền Bắc có làng Chuông, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Miền Trung có làng nón Ba Đồn Quảng Nam và đặc biệt là nón bài thơ của Thừa Thiên Huế. Với người Việt Nam đặc biệt là những người nông dân, nón lá là vật dụng cần thiết. Nón lá dùng để che nắng, che mưa khi làm đồng, dùng thay chiếc quạt khi nghỉ giải lao trên đồng ruộng.

Với các cô gái, chiếc nón lá cùng với tà áo dài làm tôn lên vẻ kín đáo, dịu dàng. Nón lá là món đồ trang sức không cầu kì đắt tiền mà đẹp một vẻ đẹp giản dị, mộc mạc như chính tâm hồn con người Việt Nam. Đâu đâu ta cũng thấy thấp thoáng những chiếc nón lá dù là đi chợ hay đi hội ta đều gặp các bà, các mẹ dưới nón lá nghiêng che.

Nón lá cũng là vật dụng mà mẹ chồng trao cho con dâu trước khi về nhà chồng để cầu chúc cho cuộc sống vợ chồng trăm năm bền chặt. Đó cũng là món quà lưu niệm mà du khách nước ngoài mang về để tặng cho người thân. Nón được làm bằng lá nên khi sử dụng cần nhẹ nhàng, khi không dùng thì treo lên cao, tránh để rơi, dễ bị méo, thủng. Khi trời mưa có thể bọc ngoài nón một lớp túi bóng trắng mỏng, nếu bị ướt thì phơi khô tránh bị ố vàng.

Ngày nay có rất nhiều vật dụng như mũ, ô ra đời dần dần có thể thay thế nón nhưng hình ảnh chiếc nón vẫn chiếm một vị rí quan trọng trong tâm hồn mỗi con người Việt Nam để rồi mỗi chúng ta cần có thái độ tôn trọng nét đẹp truyền thống này.

Mẫu bài thuyết minh về chiếc nón lá số 2

Sao anh không về thăm quê em

Ngắm em chằm nón buổi đầu

Bàn tay xây ta, tay xuyên nón

Mười sáu vành, mười sáu trăng

(Bài thơ đan nón, Nguyễn Khoa Điềm)

Nước Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên quanh nam nóng lắm, mưa nhiều. Cùng với tà áo dài thướt tha, tự bao giờ chiếc nón lá Việt Nam đã sinh ra và sống mãi theo bề dài của lịch sử văn hóa Việt Nam, và đi vào thơ ca, nhạc họa. Sau đây chúng ta hãy đi vào tìm hiểu thêm về chiếc nón lá đáng yêu này.

Không ai xác định được nón lá có từ bao giờ. Những hình ảnh của nón lá đã có trên hình trống đồng Ngọc Lũ và trên tháp đồng Đảo Thịnh từ khoảng 2500 đến 3000 năm trước. Nón lá có nhiều loại như nón Gò Găng (sản xuất ở Bình Định, làm bằng lá dứa, dùng cho người cưỡi ngựa), nón quai thao (sản xuất ở miền Bắc thế kỉ XIX), nón thúng và thứ nón thung nối tiếng là nón Ba Tầm và nón bài thơ (ở Huế) về cấu tạo, nón lá là một loại nón phần lớn được làm bằng lá buông, lá dừa lá gội, lá cọ, lá hồ hay lá du quy diệp, cùng với tre trúc là nguyên vật liệu làm vành nón. Vật liệu đơn sơ bao nhiêu thì ngược lại, công phu làm nón lại tỉ mỉ bấy nhiêu.

Muốn làm một chiếc nón lá, đầu tiên phải có một cái khung làm nón. Khung làm nón này là một khối, hình chóp, làm bằng gỗ, hình dáng nó thỏ hay thanh do tùy vùng miền. Nón lá Huế có dáng thanh hơn nón lá Nam Bộ vì độ rộng nhiều và độ sâu của khung ít hơn.

Sau đó, phải đi lựa mua là loại vừa tầm, phơi trong nắng chiều cho hơi se lại. Sáng hôm sau, ủi lá sao cho lá phẳng, láng mà không cháy trên những dụng cụ riêng. Sau khi tỉa bớt những đầu thừa đuôi thẹo của lá, đến giai đoạn chuốt nan tre. Việc này có thể do nam hay nữ làm, nhưng phải chuốt đều, bằng tre còn tươi, uốn thành những vòng tròn bóng bẩy, dẻo dai, cột lại bằng dây cước rồi xếp vào khuôn gỗ theo thứ tự từ nhỏ nhất ở đinh nón và lớn dần …đến vành thứ mười sáu là vành cuối cùng. Kế đến, xếp lá lên đều đặn rồi bắt đầu chằm nón bằng kim nhỏ và những sợi cước trong suốt, mảnh như sợi chỉ, chạy theo mười sáu vành ấy. Chiếc nón đẹp hay xấu, có giá trị cao hay không còn do mũi khâu nhỏ hay to. Mũi khâu càng tỉ mỉ, chiếc nón càng mịn và đẹp, được xếp vào loại đặt tên, dành cho những phụ nữ khuê các sang trọng sử dụng.

Nón bài thơ xứ Huế do một người tên là nghệ nhân Bùi Quang Bặc sáng chế ra vào những năm 1960, ngoài những nguyên liệu của nón lá khác, ông đã lấy giấy mỏng cắt thành những câu thơ, câu ca tình tứ, ép vào giữa hai lớp lá.

Khi soi lên nắng, hiện lên những câu thơ chan chứa hồn người bên cạnh hình ngôi chùa Thiên Mụ hay phong cảnh núi Ngự sông Hương.

Dù nón lá có nhiều loại, nhưng công dụng chung của nón lá thật là đa dạng. Ngoài việc che mưa tránh nắng, người đi xa, khát nước có đôi khi ghé vào dòng sông hay chiếc ao đầu làng mà múc nước giải khát, rửa mặt.

Nó còn có mặt khi người phụ nữ làm đồng, đi chợ, bán buôn hay chơi hội. Kèm theo nón lá là chiếc quai lụa, làm tôn lên vẻ yêu kiều sang quý của người phụ nữ Việt.

Chiếc nón còn làm duyên cho người con gái, phù hợp với nét tính cách kín đáo, tế nhị Á Đông, dưới vành nón, ẩn hiện một đôi mắt, một nụ cười hay che lấp một tâm trạng khó bày tỏ… .đó chính là cái duyên của chiếc nón lá Việt Nam:

“Sao em biết anh nhìn mà nghiêng nón

Trời mùa thu mây che có nắng đâu?”

Trần Quang Long

Ca dao còn rất nhiều câu lục bát hay nói nón lá như:

Anh về Bình Định ba ngày

Dặn mua chiếc nón lá dày, không mua.

Ở các vùng làm nón, ngày cưới, nhà giàu rước dâu bằng kiệu, chàng ré thi đội nón đị ngựa; còn những nhà nghèo cũng ráng sắm đôi nón ngựa cho cô dâu chú rể đội đầu, nên ca dao có câu:

Cưới nàng đôi nón Gò Găng

Xấp lãnh An Hải, một khăn trầu nguồn.

Hay:

Chén tình là chén say sưa

Nón tình em đội nắng mưa trên đầu.

(Ca dao)

Nếu nói đến các loại hình nghệ thuật múa, nước ta còn có điệu múa nón, và bao hình ảnh nghệ thuật, hội họa cũng lấy nón lá làm đề.

Đó là cái duyên thầm kín của văn hóa Việt mà du khách nước ngoài chẳng quản đường xa, thường mua về châu Âu, châu Mỹ sau khi rời đất nước ta.

Dù bây giờ đời sống thị thành trên chiếc xe gắn máy cần kèm theo chiếc nón bảo hiểm, nhưng chúng ta hy vọng nón lá Việt Nam còn sống mãi với dân tộc Việt Nam. Một người Việt xa xứ, giảng dạy ở Đại học Washington đã có những suy nghĩ rất hay về nón lá: “Tôi đã đi khắp bốn phương đã thấy nhiều kiểu mũ, nón của nhiều nước và nhiều dân tộc, nhưng chưa thấy kiểu nón nào bình dị, đoan trang, yêu kiều và duyên dáng, đơn sơ và thực tiễn như chiếc nón lá Việt Nam”

Mẫu bài thuyết minh về chiếc nón lá số 3

Từ bao đời nay, chiếc nón lá là đồ vật quen thuộc của các bà, các mẹ, các chỉ không chỉ có công dụng như một thứ để che chắn nắng hàng ngày mà còn là một món phụ kiện làm tăng thêm nét duyên dáng, nữ tính cho người phụ nữ.

Nói về nón lá, chúng ta đều biết nón lá đã xuất hiện từ rất sớm trong dòng lịch sử của dân tộc, bằng chứng là hình ảnh chiếc nón đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, thạp đồng Đào Thịnh từ những năm 2000-3000 trước công nguyên. Và đến ngày nay, nón lá vẫn là một sản phẩm thủ công được duy trì tại những làng nghề nổi tiếng như Dạ Lê (Hương Thủy), Đồng Di (Phú Vang), Phủ Cam (Huế). Những nơi này đã trở thành điểm du lịch hút khách cũng chính bởi sản phẩm thủ công tinh tế mà chúng sản sinh ra – nón lá. Nón lá được làm từ lá dừa hoặc lá cọ. Lá dừa phải là lá khô, được xử lí đặc biệt tuy thế người ta vẫn chuộng lá có hơn vì chỉ lá cọ mới tạo nên chiếc nón lá hoàn mĩ nhất. Lá cọ được chọn phải là non vừa với gân lá xanh và màu lá trắng. Sau khi được hơ trên bếp than và phơi sương khoảng 4 tiếng, nón lá sẽ có màu trắng xanh và hiện rõ vân lá màu xanh nhẹ. Tiếp đến công đoạn chằm nón, người thợ phải chằm bằng sợi cước dẻo thật đều tay, sau đó cố định nón bằng nan tre đã uốn khéo thành vòng tròn, cuối cùng cố định chóp nón. Việc còn lại, chỉ cần quét vài lớp dầu bên ngoài lớp lá để nón thêm bóng đẹp và cài thêm dải lụa làm quai đeo để nón thêm duyên dáng là ta đã có một chiếc nón lá thành phẩm hoàn mĩ. Và để giữ gìn sự hoàn mĩ ấy, ta chỉ nên dùng nón khi trời nắng, tránh nước và khi không dùng đến thì để ở những nơi râm mát.

Như đã nói, nón lá vừa có tác dụng che mưa che nắng vừa có tác dụng thẩm mỹ, tô điểm cho vẻ yêu kiều của người phụ nữ. Hình ảnh người nông dân cày sâu cuốc bẫm trên những cánh đồng rộng lớn với chiếc nón lá che ở trên đầu từ lâu đã không còn xa lạ. Hay hình ảnh những người lao động, những dì bán nước cùng ngồi tại gốc đa đầu làng, tay phe phẩy chiếc nón để làm dịu mát những ngày hè oi ả cũng đã vô cùng quen thuộc ở nông thôn xưa. Nay, đất nước hiện đại hơn, chiếc nón ít xuất hiện trong cuộc sống đô thị đời thường nhưng lại đi vào những điệu múa truyền thống, những vở kịch, những câu hát dân ca. T ta còn dùng nón lá để là vật làm duyên cho những chiếc áo dài thướt tha duyên dáng và những bộ áo tứ thân, áo bà ba mềm mại dịu dàng. Không chỉ có vậy, nón lá còn trở thành quà tặng mang đậm truyền thống văn hóa dành cho khách du lịch nước ngoài, trở thành món đồ lưu niệm lưu giữ những nét đẹp của đất nước và con người Việt Nam. Thậm chí trong những lần lãnh đạo các nước đặt chân, chiếc nón lá cũng trở thành món quà đầy ý nghĩa thể hiện lòng hiếu khách của người dân Việt Nam.

Bởi những công dụng thiết thực cùng những ý nghĩa vô vùng sâu sắc của chiếc nón lá, ta cần duy trì nghề làm nón và những làng nghề làm nón lâu đời. Bằng cách ấy, ta không chỉ bảo tồn được một vật dụng đẹp đẽ hữu ích mà còn lưu giữ được nét đẹp văn hóa nước nhà.

Mong rằng những chia sẻ trên đây về mẫu bài thuyết minh về chiếc nón lá đã giúp Quý độc giả, đặc biệt là các bạn học sinh hiểu hơn về chiếc nón lá, có thêm thông tin chuẩn bị và thực hiện bài thuyết minh về chiếc nón lá tốt nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com