Chào LVN Group, công ty tôi vừa mới hoàn thành xong dự án nhà hút thuốc cho công ty A tại Đồng Nai, sau khi thực hiện xong dự án trên, công ty tôi muốn làm đơn đề nghị giải tỏa bảo lãnh từ ngân hàng VCB. Chính vì thế, LVN Group cho tôi hỏi mẫu đơn đề nghị ngân hàng giải tỏa bảo lãnh dự thầu mới nhất hiện nay thế nào được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về mẫu đơn đề nghị ngân hàng giải tỏa bảo lãnh dự thầu mới nhất hiện nay. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Văn bản hướng dẫn
- Luật Đấu thầu 2013
Bảo lãnh dự thầu của ngân hàng là gì?
Bảo lãnh dự thầu của ngân hàng chính là việc các chủ thầu tiến hành biện pháp ký quỹ hoặc đặc cọc tiền bảo đảm cho bên khách hàng. Việc đặc cọc này sẽ đóng vai trò là thứ bảo lãnh cho việc bên thầu sẽ hoàn thành công trình đang lãnh thi công và phía bên khách hàng sẽ dựa vào số tiền bảo lãnh đó để làm tin rằng bên thầu sẽ hoàn toàn có trách nhiệm khi thực hiện công trình mà mình đã bỏ số tiền ra để thuê họ làm. Việc bảo lãnh dự thầu này thường xảy ra khá phổ biến tại Việt Nam.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Đấu thầu 2013 quy định về bảo lãnh dự thầu của ngân hàng như sau:
“Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.”
Quy định về bảo đảm dự thầu
Để ngăn ngừa các trường hợp mặc dù có đảm bảo dự thầu tại các ngân hàng nhưng các công ty lại làm ăn không có uy tín, gây ra tổn hại không hề nhỏ cho phía khách hàng. Pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể và chi tiết cho việc sẽ không hoàn trả 100% số tiền bảo đảm dự thầu nếu nhu thấy được các dấu hiệu của phía nhà thầu như vi phạm pháp luật về đấu thầu, rút hồ sơ dự thầu khi dự án hoặc hồ sơ dự thầu đã có hiệu lực, không tiến hành hoàn thiện hợp đồng như thời gian dự khiến mà không thông báo cho phía khách hàng.
Theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 quy định về quy định về bảo đảm dự thầu như sau:
“8. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời gian đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
b) Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo hướng dẫn tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này;
d) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
đ) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.“
Bảo đảm dự thầu được áp dụng trong trường hợp nào?
Hiện nay tại Việt Nam, không phải trường hợp nào cũng sẽ phải thực hiện đảm bảo dự thầu. Việc thực hiện đảm bảo dự thầu chỉ trong trường hợp đối với các dự án đấu thầu rộng rãi, đấu thầu chào hàng có sự cạnh tranh, hoặc đấu thầu chỉ định. Hoặc trong một số trường hợp còn có bảo đảm đấu thầu trong trường hợp đấu thầu xây lắp. Chính vì thế khi tiến hành tham gia bất kỳ một dự án thầu nào, công ty của bạn cũng cần phải có sự tìm hiểu về việc có áp dụng các biện pháp dự thầu được không.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 quy định về quy định về bảo đảm dự thầu như sau:
“1. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
b) Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời gian đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.“
Mẫu đơn đề nghị ngân hàng giải tỏa bảo lãnh dự thầu mới nhất hiện nay
Mẫu đơn đề nghị ngân hàng giải tỏa bảo lãnh dự thầu mới nhất hiện nay là mẫu đơn đề nghị ngân hàng giải tỏa bảo lãnh dự thầu mới nhất năm 2023. Để có thể tải được mẫu đơn đề nghị ngân hàng giải tỏa bảo lãnh dự thầu mới nhất hiện nay, bạn có thể truy cập trang LSX và tìm từ khóa có liên quan đến mẫu đơn đề nghị ngân hàng giải tỏa bảo lãnh dự thầu thì đều có thể tải được mẫu đơn đề nghị ngân hàng giải tỏa bảo lãnh dự thầu mới nhất hiện nay một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định thế nào?
Liên hệ ngay LSX
LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn đề nghị ngân hàng giải tỏa bảo lãnh dự thầu mới nhất hiện nay“. hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Hợp đồng trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup
Giải đáp có liên quan
Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định như sau:
– Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;
– Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự án cụ thể.
Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời gian đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo hướng dẫn tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này.