Hệ thống bảo hiểm xã hội với việc tham gia bắt buộc đã tạo nên một mạng lưới chế độ chăm sóc toàn diện cho người lao động, đảm bảo rằng họ có sự ổn định cùng an tâm trong cả quá trình công tác cùng khi nghỉ việc. Những chế độ như thai sản, ốm đau, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí cùng tử tuất đều phản ánh cam kết của xã hội đối với quyền lợi cùng chất lượng cuộc sống của người lao động. Trong đó, chế độ thất nghiệp là một trong những khía cạnh quan trọng, đặc biệt là trong môi trường kinh tế biến đổi liên tục. Vậy pháp luật quy định mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2023 là bao nhiêu?
Văn bản quy định
Luật Việc làm năm 2013
Điều kiện cần có để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là một khía cạnh quan trọng của hệ thống bảo hiểm xã hội, mục tiêu chính của nó là đảm bảo rằng những người lao động bị mất việc có thể nhận được một phần bù đắp về lợi ích tài chính, giống như các chế độ bảo hiểm khác. Tuy nguồn gốc của bảo hiểm thất nghiệp xuất phát từ quan hệ lao động, nhưng nó tập trung chủ yếu cùngo lĩnh vực việc làm cùng những khía cạnh liên quan.
Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp được dựa trên quy định của Luật Việc làm 2013. Căn cứ theo Điều 49, Luật Việc làm 2013 điều kiện để người lao động hưởng BHTN được quy định cụ thể như sau:
Người lao động thuộc đối tượng hưởng bảo hiểm thất nghiệp đã nêu trên đang đóng BHTN được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện:
1. Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, trừ các trường hợp:
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp:
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do đơn vị quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp:
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2023 là bao nhiêu?
Khác với các chế độ bảo hiểm khác, bảo hiểm thất nghiệp không chỉ đơn thuần cung cấp hỗ trợ kinh tế cho những người lao động bị mất việc, mà còn có vai trò thúc đẩy cùng tạo điều kiện cho họ trở lại thị trường lao động một cách nhanh chóng. Vậy chi tiết mức hưởng chế độ bảo hiểm này hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể như sau:
Mức, thời gian, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.
Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính dựa trên mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở hoặc 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của pháp luật.
Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?
Bảo hiểm thất nghiệp hoạt động dựa trên nguyên tắc không vì mục đích lợi nhuận hay sinh lời. Mục tiêu của nó là bù đắp một phần nhỏ về lợi ích cho những người lao động gặp khó khăn trong thời kỳ thất nghiệp, giúp họ duy trì cuộc sống cùng tạo cơ hội để khôi phục sự ổn định tài chính.
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 quy định về mức hưởng, thời gian, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp gồm những giấy tờ gì?
Bảo hiểm thất nghiệp mang tính ngắn hạn cùng chỉ được kích hoạt khi người lao động mất việc, nhưng vai trò quan trọng của nó không thể bỏ qua. Nó không chỉ mang lại lợi ích tài chính ngay lúc cần thiết mà còn hỗ trợ trong việc giữ vững tinh thần, tạo điều kiện cho sự phục hồi cùng tham gia hoạt động kinh tế của người lao động. Để hưởng chế độ này sẽ cần chuẩn bị hồ sơ theo luật định, cụ thể:
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ về hồ sơ đề nghị hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp sẽ bao gồm các giấy tờ cần thiết sau:
1 – Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh cùng Xã hội quy định.
2 – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3 – Bản chính sổ bảo hiểm xã hội
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cùng trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các đơn vị, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp cùng trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2023
Bảo hiểm thất nghiệp là một ví dụ tiêu biểu cho sự tôn trọng cùng quan tâm của xã hội đối với những người lao động, đặc biệt là trong những thời kỳ khó khăn. Khác với mục tiêu lợi nhuận hay sinh lời, bảo hiểm thất nghiệp đặt trọng tâm cùngo việc giúp đỡ cùng bảo vệ quyền lợi của người lao động, tạo ra một môi trường an toàn cho họ trong bước chuyển đổi giữa các công việc cùng giai đoạn thất nghiệp. Thủ tục hưởng bảo hiểm này như sau:
Sau khi đã chuẩn bị trọn vẹn giấy tờ cần thiết cho hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động thực hiện làm thủ tục hưởng BHTN theo các bước sau đây:
Bước 1: Người lao động gửi hồ sơ cho trung tâm bảo hiểm thất nghiệp
Theo quy định, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hay hợp đồng công tác với doanh nghiệp thì người lao động không có việc làm cùng có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải gửi 01 bộ hồ sơ cho trung tâm giới thiệu việc làm/ trung tâm BHTN hay trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.
Hình thức gửi hồ sơ: Người lao động có thể lựa chọn 1 trong 3 phương thức gửi hồ sơ sau đến cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Khi trung tâm dịch vụ việc làm đã nhận được hồ sơ từ người lao động hợp lệ sẽ gửi cho đơn vị chức năng xem xét giải quyết chế độ cho người lao động theo hướng dẫn.
Bước 2: Thời hạn giải quyết hồ sơ
Bước 3: Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
Trong vòng 5 ngày công tác kể từ thời gian có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, đơn vị BHXH tại địa phương thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.
Hàng tháng, đơn vị BHXH thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp của tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Bước 4: Người lao động thông báo tình trạng tìm kiếm việc hàng tháng cho trung tâm BHTN.
Hàng tháng người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm dịch vụ việc làm nơi nhận trợ cấp cùng thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo đúng lịch hẹn kèm theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp).
Liên hệ ngay:
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2023 là bao nhiêu?” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Đổi tên căn cước công dân. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Bài viết có liên quan:
- Phí làm thủ tục ly hôn thuận tình nhanh mới năm 2023
- Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2023
- Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn thế nào?
Giải đáp có liên quan
Căn cứ theo Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:
– Người lao động công tác theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này;
– Người lao động theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
– Người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
+ Nhận tiền qua trung tâm dịch vụ việc làm: như vậy, khi người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ở tại trung tâm dịch vụ việc làm nào thì người lao động sẽ đến trực tiếp tại địa điểm đó để lãnh bảo hiểm thất nghiệp.
+ Nhận tiền qua dịch vụ bưu điện Việt Nam (vnpost).
+ Nhận tiền thông qua ngân hàng/thẻ ATM: Việc triển khai việc nhận tiền chi trả thất nghiệp thông qua cách thức này đã giúp nhiều người lao động tiết kiệm được thời gian đi lại, tiền bạc, công sức của chính họ.
Tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP cũng quy định người lao động nếu thuộc một trong những trường hợp sau thì được ủy quyền thì được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện:
Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Theo những căn cứ đã nêu, người lao động chỉ có thể nhờ cho người khác đi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong những trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP trên.