Người đại diện chỗ ở hợp pháp là ai?

Nơi ở, sinh hoạt, nghỉ ngơi là một trong những nhu cầu thiết yêu trong cuộc sống mà chắn hẳn ai cũng cần. Nơi ở hợp pháp có thể là nhà do chính người dó sửa hữu, nhà thuê, nhà ở nhờ người thân, tàu thuyền,… nhằm phục vụ cho nhu cầu ở và sinh hoạt. Trong đó, ở những chỗ ở hợp pháp này luôn cần có một người uỷ quyền nhằm nhận thông báo, khai báo và các thủ tục liên quan để nhà nước tiện quản lý về tình trạng nơi ở, mật độ dân số trên từng khu vực. Vậy người uỷ quyền chỗ ở hợp pháp là ai? Để trả lời câu hỏi này mời bạn hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản hướng dẫn:

  • Bộ Luật dân sự 2015

Chỗ ở hợp pháp là gì?

Nơi ở, chỗ ở là một trong những yếu tố cần thiết cho sinh sống, sinh hoạt và là nơi ổn định phát triển cho người dân. Chỗ ở hợp pháp được nhà nước bảo hộ giúp bạn có thể an tâm sinh sống mà không sợ người khác xâm phạm đến nơi ở một cách bất hợp pháp. Vậy chỗ ở hợp pháp được hiểu là gì? LVN Group xin trình bày như sau.

Chỗ ở hợp pháp bao gồm:

– Nhà ở;

– Tàu, thuyền, phương tiện khác nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân;

– Nhà khác không thuộc trường hợp nêu trên nhưng được sử dụng nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được đơn vị, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo hướng dẫn của pháp luật. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân, tổ chức tại thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo hướng dẫn của Hội đồng nhân dân thành phố.

Người uỷ quyền chỗ ở hợp pháp là ai?

Người uỷ quyền là một trong những cụm từ không hề xa lạ đối với chúng ta. Cha mẹ sẽ uỷ quyền cho con cái, LVN Group uỷ quyền cho thân chủ, người giám hộ uỷ quyền cho người được giám hộ,… Có thể hiểu người uỷ quyền sẽ uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân, pháp nhân hay theo ủy quyền. Vậy đối với trường hợp chỗ ở hợp pháp thì ai là người uỷ quyền.

Người uỷ quyền hợp pháp bao gồm cha mẹ hoặc người giám hộ, LVN Group, trợ giúp viên pháp lý.

Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người uỷ quyền) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được uỷ quyền) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Liên quan đến vấn đề này, Điều 134 đến 138 Bộ Luật dân sự 2015

Đại diện theo pháp luật của cá nhân

  1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
  2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người uỷ quyền theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
  3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người uỷ quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
  4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Đại diện theo pháp luật của pháp nhân

  1. Người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:

a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;

b) Người có thẩm quyền uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật;

c) Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

  1. Một pháp nhân có thể có nhiều người uỷ quyền theo pháp luật và mỗi người uỷ quyền có quyền uỷ quyền cho pháp nhân theo hướng dẫn tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật này.

Đại diện theo ủy quyền

  1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác uỷ quyền theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
  3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người uỷ quyền theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Thời hạn uỷ quyền theo hướng dẫn luật dân sự

Người uỷ quyền theo hướng dẫn pháp luật dân sự hiện nay nhân danh vì lợi ích của người được uỷ quyền nhằm thực hiện các giao dịch dân sự cũng có thời hạn nhất định. Thời hạn này có thể được các bên thỏa thuận và thống nhất về thời hạn kết thúc uỷ quyền. Vậy thời hạn uỷ quyền theo hướng dẫn luật dân sự được quy định thế nào thì LVN Group xin trình bày như sau:

Thứ nhất, thời hạn uỷ quyền được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật. Trong trường hợp này, nếu văn bản ủy quyền, quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền, điều lệ của pháp nhân… có ấn định một thời hạn cụ thể thì thời hạn uỷ quyền sẽ được xác định theo thời hạn đó.

Thứ hai, trường hợp không xác định được thời hạn uỷ quyền theo căn cứ nêu trên thì thời hạn uỷ quyền được xác định như sau:

  1. Nếu quyền uỷ quyền được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn uỷ quyền được tính đến thời gian chấm dứt giao dịch dân sự đó.

Ví dụ, A ủy quyền cho B thay mặt mình công tác với các đơn vị nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các thủ tục thành lập doanh nghiệp do A làm chủ sở hữu. Nếu trong họp đồng ủy quyền không xác định thời hạn thì thời hạn uỷ quyền trong trường họp này được tính đến thời gian thủ tục thành lập doanh nghiệp hoàn thành, doanh nghiệp của A được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

  1. Nếu quyền uỷ quyền không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn uỷ quyền được ấn định một khoảng thời gian cố định. Đơn cử trong Bộ luật Dân sự hiện hành, lần đầu tiên ghi nhận thời hạn uỷ quyền là 01 năm, kể từ thời gian phát sinh quyền uỷ quyền. Việc ấn định một khoảng thời gian cụ thể được áp dụng cho các quan hệ uỷ quyền mà các bên không có thoả thuận về thời hạn, pháp luật cũng không có quy định, cũng không theo một giao dịch cụ thể thì sẽ tạo điều kiện để các bên ý thức được việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ uỷ quyền cũng như tạo điều kiện để những người thứ ba ý thức trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Người uỷ quyền có phải xuất trình giấy xác nhận quan hệ với người bị hại khi đăng ký bảo vệ bị hại không?

Như đã biết người uỷ quyền sẽ uỷ quyền thực hiện các thủ tục, bảo vệ quyền và lợi ích cho cá nhân, pháp nhân được uỷ quyền vì thế trường hợp uỷ quyền cho người bị bị trong vụ việc dân sự, hình sự cần chuẩn trọn vẹn những giấy tờ, tài liệu cần thiết. Vậy người uỷ quyền có phải xuất trình giấy xác nhận quan hệ với người bị hại khi đăng ký bảo vệ bị hại không?

Thủ tục đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố như sau:

  1. Khi đăng ký bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố phải xuất trình các giấy tờ:

a) LVN Group xuất trình Thẻ LVN Group kèm theo bản sao có chứng thực và giấy nhờ LVN Group bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;

b) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;

c) Người uỷ quyền của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của đơn vị có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.

Có thể bạn quan tâm:

  • Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
  • Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
  • Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật đất đai LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Người uỷ quyền chỗ ở hợp pháp là ai?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi cũng như cần đến dịch vụ pháp lý như tư vấn hỗ trợ pháp lý về giá tách thửa đất đất cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú?

Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP, giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Một trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này.

Thời điểm người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị hại là khi nào?

Theo Điều 7 Thông tư 46/2019/TT-BCA quy định thời gian người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố tham gia tố tụng như sau:
Thời điểm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố tham gia tố tụng kể từ khi có Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và có căn cứ xác định tư cách tham gia tố tụng của bị hại, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
Thời điểm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự kể từ khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự và có căn cứ xác định tư cách tham gia tố tụng của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.

15 tuổi mua iPhone 13 Pro Max có cần sự đồng ý của người uỷ quyền?

Căn cứ Khoản 4 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định người chưa thành niên như sau:
Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người uỷ quyền theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người uỷ quyền theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo hướng dẫn của luật phải được người uỷ quyền theo pháp luật đồng ý.
Vì vậy, về nguyên tắc thì bạn tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký. Do đó, điện thoại iPhone 13 Pro Max không phải là động sản phải đăng ký nên bạn có thể sử dụng tiền cá nhân để mua mà không cần có sự đồng ý của người uỷ quyền. Tuy nhiên, đó là dưới góc độ pháp luật còn về phía gia đình thì bạn có thể trao đổi với phụ huynh của bạn về vấn đề này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com