Phạm tội buôn vàng lậu có bị đi tù không theo quy định 2023

Trong giai đoạn hiện tại, đất nước ta đã đạt được khá nhiều thành tựu trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như để có hội nhập kinh tế toàn cầu. Cũng có thể vẫn còn tồn tại những vấn đề tiêu cực cũng như sơ hở, thiếu sót của đơn vị Nhà nước ta trong công việc quản lý kinh tế đã khiến cho nhiều tệ nạn xã hội cũng như tội phạm có môi trường nảy sinh, phát triển trong đó có tội phạm buôn lậu. Ở nước ta trong những năm gần đây vấn đề buôn lậu cũng diễn biến rất phức tạp với quy mô ngày càng rộng lớn, những vụ buôn lậu bị phát hiện ngày càng nhiều, giá trị hàng phạm pháp có nhiều vụ lên tới hàng tỷ đồng điều nay cũng gây tổn hại rất lớn cho Nhà nước và xã hội. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Buôn vàng lậu có bị đi tù không” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Buôn lậu vàng là hành vi thế nào?

Hiện nay, tại những khu vực gần biên giới tình trạng buôn lậu ngày càng tinh vi, các mặt hàng buôn lậu cũng ngày càng đa dạng hơn, trong đó vàng cũng là mặt hàng kim loại quý được buôn lậu rất được ưa chuộng đối với những kẻ có tính chất phạm tội.

  • Hành vi buôn lậu là hành vi đưa hàng hóa vượt, qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại để tiêu thụ mà không thông qua con đường chính ngạch là nhập khẩu thông qua đơn vị Hải quan theo hướng dẫn của pháp luật. Hành vi buôn lậu nhằm mục đích trốn thuế, đưa các mặt hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng vào thị trường tiêu thụ để chuộc lợi cho bản thân.
  • Tương tự như tội buôn lậu các mặt hàng khác, hành vi buôn lậu vàng là hành vi đưa vàng vào tiêu thụ ở thị trường trong nước hoặc ngược lại mà không thông qua con đường chính ngạch là thông qua đơn vị hải quan theo hướng dẫn của pháp luật. Thông thường hành vi buôn lậu vàng thường nhằm mục đích trốn thuế. 

Buôn vàng lậu có bị đi tù không theo hướng dẫn?

Hành vi buôn lậu được xem như hành vi đưa hàng hóa vượt, qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hay cũng có thể ngược lại để tiêu thụ mà không thông qua con đường chính ngạch là nhập khẩu việc nàythông qua đơn vị Hải quan theo hướng dẫn của pháp luật. Hành vi buôn lậu cũng nhằm mục đích trốn thuế, đưa những mặt hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng vào thị trường để có thể tiêu thụ để chuộc lợi cho bản thân.

Đối với cá nhân

  • Thứ nhất: Nếu buôn lậu Vàng khi quy ra tiền có giá trị từ 100.000.000-3000.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về tội hành vi này hoặc một trong các tội quy định từ Điều 189 đến Điều 196 và Điều 200 của Bộ Luật Hình Sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này mà chưa được xóa án tích thì bị phạt tiền từ 50.000.000- 300.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến tối đa 3 năm.
  • Thứ hai: Nếu trường hợp phạm tội buôn lậu vàng có tổ chức, mang tính chất chuyên nghiệp, có hành vi tái phạm nguy hiểm (phạm tội tử 02 lần trở lên); lợi dụng tín nhiệm chức vụ quyền hạn của tổ chức. Giá trị của kim loại vàng khi quy ra tiền từ 300.000.000 – 500.000.000 đồng và thu lợi bất chính từ 100.000.000 – 500.000.000 đồng thì sẽ bị phạt tiền từ 300.000.000 – 700.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 – 07 năm tùy trường hợp 
  • Thứ ba: thực hiện hành vi buôn lậu vàng có giá trị từ 700.000.000- 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ hành vi buôn lậu vàng từ 500.000.000 – 1.000.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 – 5.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 07 – 15 năm 
  • Thứ tư, trường hợp buôn lậu vàng từ 1.000.000.000 đồng trở lên; thu lợi bất chính từ 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc lợi dụng chiến tranh, thiên tai dịch bệnh sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến tối đa 20 năm.

Mặt khác, người thực hiện hành vi phạm này sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 – 100.000.000 đồng, đồng thời cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hay cấm làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc bị tịch toàn bộ/ một phần tài sản.

Đối với pháp nhân thương mại

  • Thứ nhất. Nếu pháp nhân thực hiện hành vi buôn lậu vàng có giá trị từ 200.000.000 -300.000.000 đồng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc một trong các Điều từ 189 – 196 và Điều 200 trong luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội kể trên, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 300.000.000 – 100.000.000 đồng.
  • Thứ hai, trường hợp buôn lậu vàng thuộc trường hợp Khoản 2 Điều 188 Bộ Luật Hình Sự thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 – 3.000.000.000 đồng.
  • Thứ ba, trường hợp pháp nhân có hành vi buôn lậu vàng thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 188 Bộ Luật Hình Sự thì bị phạt từ 3.000.000.000 -7.000.000.000 đồng.
  • Thứ tư, nếu pháp nhân phạm tội buôn lậu Vàng thuộc trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 188 Bộ Luật Hình Sự thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 -15.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động kinh doanh có thời hạn từ 06 tháng đến tối đa 03 năm.
  • Thứ năm, nếu pháp nhân phạm tội buôn lậu Vàng thuộc trường hợp tại Điều 79 Bộ Luật Hình Sự thì sẽ bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Mặt khác, pháp nhân thương mại có thể bị phạt thêm tiền từ 50.000.000-300.000.000 đồng, đồng thời cấm huy động vốn từ 01- 03 năm, cấm kinh doanh một số lĩnh vực nhất định.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Quy định lãi suất cầm vàng năm 2023 thế nào?
  • Quy định 2022, hộ gia đình có được phép kinh doanh mua bán vàng miếng không?
  • Thuế thu nhập vãng lai ngoại tỉnh là gì?

Liên hệ ngay

Vấn đề “Buôn vàng lậu có bị đi tù không” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới Vật tư tiêu hao là gì. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline:1900.0191

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Chỉ có cá nhân mới bị truy cứu TNHS về tội buôn lậu?

Theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì đã quy định trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại về Tội buôn lậu. Theo như quy định này thì pháp nhân thương mại phải chịu TNHS với cách thức xử phạt chính là phạt tiền, ngoài ra còn có thể bị áp dụng cách thức xử phạt bổ sung như cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Hành vi buôn lậu chỉ bị truy cứu TNHS khi giá trị tài sản buôn lậu trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên?

Theo quy định Khoản 1 Điều 188 Bộ luật Hình sự quy định về Tội buôn lậu thì trường hợp tài sản buôn lậu trị giá dưới 100 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì vẫn bị truy cứu TNHS: 
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;
Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com