Quy định quyền của người giám sát giám hộ

Việc giám hộ là việc mà người giám hộ được thay mặt người được giám hộ tham gia vào rất nhiều các quan hệ dân sự khác nhau, nên cần phải có người giám sát việc giám hộ để đảm bảo họ thực hiện đúng nhiệm vụ của mình. Vậy theo hướng dẫn của pháp luật, quyền hạn của người giám sát việc giám hộ là gì?

1. Giám sát việc giám hộ là gì?

Căn cứ theo hướng dẫn tại điều 51 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về giám sát việc giám hộ theo đó, người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ theo hướng dẫn của pháp luật người đó là người trong số những người thân hay có thể chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giảm hộ. Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.

2. Người giám sát việc giám hộ là ai?

Người giám sát việc giám hộ phải đáp ứng các điều kiện được trình bày sau đây

Người được giám sát việc giám hộ

Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số

– Người thân thích của người được giám hộ, bao gồm: Vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.

– Cá nhân, pháp nhận khác làm người giám sát việc giám hộ

– Nếu không tìm được người thuộc hai trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ

Điều kiện cần đáp ứng

– Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người giám hộ.

– Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.

– Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát. Điều này đảm bảo việc người giám sát có khả năng điều kiện để giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám sát đối với người được giám sát.

3. Quyền và nghĩa vụ của người giám sát việc giám hộ

Tại khoản 4 Điều 51 Bộ luật Dân sự năm 2015 ghi nhận cụ thể các quyền, nghĩa vụ của người giám sát việc giám hộ, bao gồm:

Thứ nhất, người giám sát việc giám hộ sẽ theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ. Người này có quyền được gửi tới thông tin, nắm bắt quá trình thực hiện các giao dịch liên quan đến người được giám hộ. Đồng thời, trong hoạt động hàng ngày như chăm sóc cho người được giám hộ thì người giám sát cũng có quyền kiểm tra, được gửi tới thông tin có liên quan.

Thứ hai, người giám sát việc giám hộ có quyền xem xét, có ý kiến kịp thời bằng vãn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật Dân sự năm 2015 liên quan đến tài sản của người được giám hộ. Trong trường hợp, người giám sát việc giám hộ thể hiện sự không đồng ý với những giao dịch mà pháp luật yêu cầu phải có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ thì giao dịch này sẽ không có hiệu lực.

Thứ ba, người giám sát việc giám hộ có quyền yêu cầu xem xét việc thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ hoặc thay đổi chính người giám sát việc giám hộ tới đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người giám hộ cư trú.

4. Quản lý tài sản của người được giám hộ

Đối với ba đối tượng cần được giám hộ gồm người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì riêng với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc quản lý tài sản của người này sẽ dựa vào phạm vi mà Toà án xác định nằm trong nội dung của bản tuyên bố cá nhân này rơi vào tình trạng có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Còn đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, việc quản lý tài sản của người này được thực hiện theo nguyên tắc sau:

Thứ nhất, nguyên tắc chung của hoạt động quản lý tài sản của người được giám hộ là quản lý như tài sản của chính người giám hộ và mọi giao dịch đều phải đảm bảo lợi ích cho người được giám hộ. Quản lý tài sản như chính tài sản của mình tức là người giám hộ phải luôn ý thức trong việc sử dụng hiệu quả, bảo toàn khối tài sản và gia tăng khối tài sản nếu có điều kiện phù hợp. Mọi giao dịch liên quan đến tài sản đều phải vì lợi ích của người được giám hộ tức là phải phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt thiết yếu, chữa bệnh… cho người được giám hộ.

Thứ hai, việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ thì phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Với trường hợp này cần lưu ý hai điểm: Một, tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ hiện nay không có quy định cụ thể nên nó được xét ở hai khía cạnh. Khía cạnh đầu tiên là giá trị tài sản này trong khối tài sản của người được giám hộ và khía cạnh thứ hai là giá trị tài sản so với mặt bằng chung của xã hội. Việc xác định giá trị tài sản lớn hoàn toàn được xem xét trong từng trường họp cụ thể, không thể dùng một tiêu chí duy nhất để đưa ra kết luận; Hai, người giám sát việc giám hộ đồng ý có thể thể hiện thông qua một văn bản cụ thể hoặc việc không phản đối đối với giao dịch liên quan đến tài sản người được giám hộ. Khi người giám sát việc giám hộ không đồng ý có thể có ý kiến bằng văn bản và gửi đến chính quyền địa phương nơi có thẩm quyền.

Thứ ba, người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác trong mọi trường hợp. Quy định này cho thấy, nhà làm luật không đồng tình và nhận thấy giao dịch tặng cho tài sản của người giám hộ liên quan đến tài sản của người được giám hộ không đem lại bất kỳ lợi ích nào cho người được giám hộ. Chính vì vậy, giao dịch này luôn luôn không có hiệu lực pháp luật.

Thứ tư, giao dịch giữa người giám hộ với người được giám hộ liên quan đến tài sản của người được giám hộ luôn vô hiệu trừ trường họp người giám sát việc giám hộ đồng ý và được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ. Vì vậy, để giao dịch giữa người giám hộ với người được giám hộ về tài sản của người được giám hộ có hiệu lực thì phải thoả mãn đồng thời hai yêu cầu: được sự đồng ý của giám sát giám hộ và hoàn toàn vì lợi ích của người được giám hộ. Quy định pháp luật này hoàn toàn hợp lý vì bản chất giao dịch này hoàn toàn chỉ có ý chí của người giám hộ vì họ tham gia với tư cách chính minh và tư cách là người uỷ quyền cho người giám hộ. Chính vì thế pháp luật có những quy định chặt chẽ hơn với nhóm giao dịch này.

Trên đây là nội dung trình bày về Quy định quyền của người giám sát giám hộ. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com