Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô điện tử 2023

Bảo hiểm ô tô bắt buộc hay trách nhiệm dân sự là loại bảo hiểm bao gồm trách nhiệm dân sự liên quan đến việc bồi thường tổn hại về thương tích hoặc bệnh tật cho bên thứ ba hoặc tổn hại về tài sản của bên thứ ba, do người được bảo hiểm gây ra. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô điện tử. 

 

Căn cứ pháp lý 

Nghị định số 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới 

1. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô điện tử. 

Từ ngày 1/3/2021, người mua Bảo hiểm Bắt buộc TNDS với ô tô, xe máy có thể được cấp Giấy chứng nhận điện tử theo hướng dẫn tại Nghị định 03/2021/NĐ-CP. Hiện đã có một số doanh nghiệp triển khai gửi tới loại hình giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử cho người mua.

Ngoài thẻ giấy, người mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc với ô tô, xe máy có thể được cấp Giấy chứng nhận điện tử theo hướng dẫn tại Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới vừa được Chính phủ ban hành và chính thức có hiệu lực từ (1/3/2021).

Theo quy định, khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe được doanh nghiệp bảo hiểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cấp Giấy chứng nhận khi chủ xe cơ giới đã đóng phí hoặc có thỏa thuận với chủ xe cơ giới về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm theo hướng dẫn.

Điểm mới trong quy định là Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử với trọn vẹn các thông tin: tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ xe; biển kiểm soát hoặc số khung số máy, loại xe và chỗ ngồi; tên địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm; ngày, tháng, năm cấp. Giấy chứng nhận bảo hiểm cũng có trọn vẹn mã vạch được đăng ký để có thể truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và nội dung cơ bản của giấy chứng nhận bảo hiểm.

2. Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô. 

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (sau đây gọi tắt là bảo hiểm). Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/3/2021, thay thế Nghị định số 103/2008/NĐ-CP và Nghị định số 214/2013/NĐ-CP.

2.1 Phạm vi bồi thường tổn hại và hiệu lực của bảo hiểm 

Theo Điều 5 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP, phạm vi bồi thường tổn hại của bảo hiểm gồm: Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra; tổn hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách do xe cơ giới gây ra.

Thời hạn của bảo hiểm được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, cụ thể:

– Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo hướng dẫn của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.

– Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.

– Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo hướng dẫn của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo hướng dẫn của Bộ Công an.

– Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời gian khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời gian bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời gian thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.

Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.

2.2 Trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm 

Căn cứ Điều 13 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường tổn hại đối với các trường hợp sau:

  1. Hành động cố ý gây tổn hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị tổn hại.
  2. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
  3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo hướng dẫn pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do đơn vị có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời gian xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
  4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, tổn hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị tổn hại.
  5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo hướng dẫn của pháp luật.
  6. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
  7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
  8. Chiến tranh, khủng bố, động đất.

2.3 Mức bồi thường của bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô điện tử 

– Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định theo từng loại thương tật, tổn hại theo Bảng quy định trả tiền bồi thường tổn hại về sức khỏe, tính mạng theo hướng dẫn (tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 03/2021/NĐ-CP) hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị tổn hại hoặc người thừa kế của người bị tổn hại (trong trường hợp người bị tổn hại đã chết) hoặc uỷ quyền của người bị tổn hại (trong trường hợp người bị tổn hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi), nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I. Trường hợp có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I.

Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến tổn hại về sức khỏe, tính mạng, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Đối với vụ tai nạn được đơn vị có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba, thì mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị tổn hại (trong trường hợp người bị tổn hại đã chết) hoặc uỷ quyền của người bị tổn hại (trong trường hợp người bị tổn hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi), nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I.

– Mức bồi thường cụ thể về tổn hại đối với tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo tổn hại thực tiễn và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Lưu ý, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, trừ trường hợp chủ xe cơ giới tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện.

Trường hợp nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự được giao kết cho cùng một xe cơ giới, số tiền bồi thường chỉ được giải quyết theo hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên. Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm 100% phí bảo hiểm đã đóng đối với các hợp đồng bảo hiểm còn lại.

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô điện tử 2023”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com