Giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe và bảo hiểm xe máy bắt buộc là ba loại giấy tờ cần phải mang theo khi tham gia giao thông. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều người đã sử dụng bảo hiểm xe máy điện tử được lưu trữ trong điện thoại thay cho bản cứng (bản giấy) để xuất trình. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe máy điện tử.
1. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe máy điện tử là gì ?
Khi mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới, chủ xe sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm, mỗi xe chỉ được cấp 01 Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Theo khoản 3, khoản 4 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế, được phát hành dưới dạng bản cứng hoặc bản điện tử nhưng phải bao gồm các nội dung sau:
– Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.
– Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy.
– Loại xe, trọng tải, số chỗ ngồi, mục đích sử dụng đối với xe ô tô.
– Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.
– Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách.
– Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.
– Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.
– Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
– Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và nội dung cơ bản của Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Vì vậy, từ ngày 01/3/2021 (ngày Nghị định 03/2021 có hiệu lực), Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ xe cơ giới với doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Quy định về bảo hiểm xe máy điện tử.
Khoản 4 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ trọn vẹn các quy định hiện hành và phản ánh trọn vẹn các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP”
– Đồng thời tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, cụ thể:
“Luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và đơn vị chức năng có thẩm quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật”
Vì vậy, người tham gia giao thông có thể sử dụng bảo hiểm xe máy bắt buộc bản điện tử và xuất trình bảo hiểm xe máy bắt buộc bản điện tử cho đơn vị chức năng khi có yêu cầu thay cho bảo hiểm xe máy bắt buộc bằng giấy.
3. Bảo hiểm xe máy điện tử giá bao nhiêu ?
Hiện tại, bảo hiểm xe máy có mức giá bán được niêm yết cụ thể như sau:
- Xe máy điện: 60.000 đồng/năm (chưa bao gồm VAT).
- Xe máy dưới 50 phân khối (dưới 50 cc): 60.000 đồng/năm (chưa bao gồm VAT).
- Xe máy, xe mô tô 50 cc-175 cc: 66.000 đồng/năm (đã bao gồm VAT).
- Xe phân khối lớn (trên 175 cc), xe mô tô 3 bánh, các loại xe khác: 319.000 đồng/năm (đã bao gồm VAT).
4. Lợi ích của bảo hiểm xe máy điện tử.
- Được đền bù cho xe cơ giới nếu như xảy ra tai nạn mà gây tổn hại lớn về người và tài sản đối với người đi đường. Trong trường hợp mà xử hỏng từ 75% trở lên thì bảo hiểm sẽ chi trả toàn bộ số tiền.
- Mặt khác cũng được chi trả bồi thường tiền bạc về thân thể, tính mạng cũng như phương tiện cho người bị tai nạn khi do lỗi của chủ xe.
- Chi trả bồi thường tiền bạc các tổn hại về thân thể của những người đang ngồi cùng trên xe máy của chủ xe khi lưu thông trên đường.
- Khi CSGT kiểm tra giấy tờ thì cũng hạn chế bị xử phạt bởi bảo hiểm trách nhiệm dân sự là giấy tờ cần thiết và bắt buộc khi mà tham gia giao thông.
Theo thông tư 04/2021/TT-BTC:
– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với tổn hại về người do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng/01 người/01 vụ tai nạn.
– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với tổn hại về tài sản do xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự theo hướng dẫn của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng/vụ tai nạn.
Đối với bảo hiểm xe máy tự nguyện, quyền lợi chủ xe nhận được phụ thuộc vào nội dung hợp đồng, thỏa thuận giữa bên bán bảo hiểm và bên mua bảo hiểm. Người mua có thể lựa chọn bảo hiểm cho chủ xe hoặc bảo hiểm cho chính chiếc xe…
Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe máy điện tử”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.