Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô kinh doanh 

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với bên thứ ba là bảo hiểm bắt buộc phải mua theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 15 tháng 01 năm 2021 và Thông tư 04/2021 của Bộ Tài chính ngày 15 tháng 01 năm 2021. Mọi xe ô tô lưu hành trên đường đều phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ 3 mức bắt buộc theo hướng dẫn của Nhà nước. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô kinh doanh. 

1. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô kinh doanh là gì ? 

Bảo hiểm ô tô, xe tải là hợp đồng được ký kết giữa chủ xe với bên gửi tới bảo hiểm nhằm đảm bảo các quyền lợi về con người, tài sản, hàng hóa vận chuyển có liên quan đến chính chiếc ô tô đó. Chủ xe sẽ đóng phí theo kỳ hạn cho công ty bảo hiểm để phòng tránh rủi ro sẽ xảy ra trong tương lai. Thay vào đó, trách nghiệm của công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho tổn hại xảy ra theo đúng các điều khoản trong hợp đồng quy định.

2. Phạm vi bồi thường tổn hại. 

– Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.

– Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách do xe cơ giới gây ra.

3. Giám định tổn hại. 

– Khi xảy ra tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, người lái xe và bên thứ ba hoặc người uỷ quyền hợp pháp của các bên liên quan thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan. Chi phí giám định tổn hại do doanh nghiệp bảo hiểm chi trả.

– Trường hợp chủ xe cơ giới, người lái xe không thống nhất về nguyên nhân và mức độ tổn hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên có thể trưng cầu giám định viên độc lập (trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng). Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được việc trưng cầu giám định viên độc lập, một trong các bên được yêu cầu Tòa án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của người được bảo hiểm chỉ định giám định viên độc lập. Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.

– Trường hợp kết luận của giám định viên độc lập khác với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí giám định viên độc lập. Trường hợp kết luận của giám định viên độc lập trùng với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm, chủ xe cơ giới, người lái xe phải trả chi phí giám định viên độc lập.

– Trong trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không thể thực hiện được việc giám định, doanh nghiệp bảo hiểm được căn cứ vào các biên bản, kết luận của các đơn vị chức năng có thẩm quyền và các tài liệu liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ tổn hại.

4. Các trường hợp không bồi thường tổn hại. 

– Hành động cố ý gây tổn hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị tổn hại.

– Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện TNDS của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện TNDS của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

– Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo hướng dẫn pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe (GPLX) hoặc sử dụng GPLX không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý GPLX) hoặc sử dụng GPLX không do đơn vị có thẩm quyền cấp, GPLX bị tẩy xóa hoặc sử dụng GPLX hết hạn sử dụng tại thời gian xảy ra tai nạn hoặc sử dụng GPLX không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có GPLX. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng GPLX có thời hạn hoặc bị thu hồi GPLX thì được coi là không có GPLX.

– Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, tổn hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị tổn hại.

– Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo hướng dẫn của pháp luật.

– Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

– Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

– Chiến tranh, khủng bố, động đất.

6. Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô kinh doanh . 

6.1. Phạm vi bồi thường và điểm loại trừ

– Phạm vi bảo hiểm bồi thường bảo hiểm xe ô tô bắt buộc gây ra những tổn thất, tổn hại về tính mạng, thân thể cũng như tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra hoặc gây ra những tổn hại về tính mạng, thân thể của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra

– Tuy nhiên, những trường hợp sau sẽ không được bồi thường: lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy; hành động cố ý của lái xe, chủ xe hoặc của người bị tổn hại; không có giấy phép lái xe phù hợp; tổn hại đối với tài sản bị mất cắp trong tai nạn; tổn hại đối với đá quý, vàng bạc, tiền, cùng các loại giấy tờ có giá trị; chiến tranh, động đất, khủng bố

6.2. Người được bảo hiểm

– Xe cơ giới khi tham gia giao thông trên phạm vi lãnh thổ nước Việt Nam thì bắt buộc phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo hướng dẫn của pháp luật. Chủ xe cơ giới có thể là cá nhân hoặc tổ chức là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới sử dụng hợp pháp, điều khiển xe cơ giới

– Xe cơ giới là các loại xe bao gồm xe ô tô, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, máy kéo, các loại xe ô tô kinh doanh, xe đặc chủng sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng…

– Mức trách nhiệm bảo hiểm xe ô tô bắt buộc sẽ bồi thường cho những tổn hại về người là 100 triệu đồng/ 1 người/ 1 vụ tai nạn và bồi thường tổn hại tối đa về tài sản là 100 triệu đồng/ 1 vụ tai nạn

6.3. Thời hạn, hiệu lực và mức phí bảo hiểm

Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của bảo hiểm ô tô bắt buộc sẽ được ghi rõ ràng, cụ thể trên giấy chứng nhận bảo hiểm và khi chủ xe cơ giới đóng trọn vẹn phí bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm xe ô tô bắt buộc là 1 năm và trong một số trường hợp đặc biệt thì thời hạn bảo hiểm có thể dưới 1 năm

Mức phí bảo hiểm xe ô tô bắt buộc đối với xe kinh doanh thì có sự khác biệt đối với xe không phục vụ cho mục đích kinh doanh và số chỗ ngồi như:

+ Đối với xe dưới 6 chỗ ngồi là 756.000đ/năm bảo hiểm, xe 7 chỗ ngồi là 1.080.000đ/năm bảo hiểm; xe kinh doanh 8 chỗ ngồi là 1.253.000đ/năm bảo hiểm

+ Đối với xe kinh doanh 16 chỗ ngồi là 2.545.000đ/năm bảo hiểm; xe 29 chỗ ngồi là 4.131.000đ/năm bảo hiểm và đối với xe ô tô kinh doanh 40 chỗ ngồi là 4.461.000đ/năm bảo hiểm. 

Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô kinh doanh”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com