Bộ Tài chính đang lấy ý kiến đối với dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Trong dự thảo, có đề xuất quy định mới về thời hạn bảo hiểm. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ gửi tới một số thông tin liên quan đến quy định về thời hạn bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô.
1. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô là gì ?
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô là loại hình bảo hiểm bắt buộc dành cho chủ xe ô tô theo hướng dẫn của Pháp luật. Bảo hiểm này có tác dụng bảo hiểm cho bên thứ 3 khi xảy ra tai nạn, rủi ro. Hiểu đơn giản, nếu người chủ sở hữu xe ô tô được bảo hiểm gây tai nạn cho người khác thì công ty bảo hiểm sẽ có trách nhiệm bồi thường cho những người bị tai nạn.
Loại bảo hiểm này có sự hỗ trợ về mặt tài chính cho tài xế khi họ gây tổn hại cho người khác hoặc tài sản của người đó trong khi đang lái chiếc xe được bảo hiểm. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô chỉ bảo hiểm cho các thương tích hoặc tổn hại gây ra cho bên thứ ba và tài sản của họ chứ không phải cho lái xe hoặc tài sản của người lái xe. Hai nhân tố của bảo hiểm bắt buộc ô tô và xe máy là trách nhiệm bồi thường tổn hại về thân thể, tính mạng và trách nhiệm bồi thường tổn hại về tài sản.
Trách nhiệm bồi thường tổn hại về thân thể, tính mạng sẽ bảo hiểm cho người lái xe có lỗi, vì vậy họ không phải trả các chi phí y tế khẩn cấp và tiếp diễn cũng như tổn hại về thu nhập và chi phí mai táng cho bên thứ ba. Nó cũng giúp trang trải các khoản chi phí pháp lý cho người tham gia bảo hiểm khi tai nạn họ gây ra dẫn đến một vụ kiện. Trách nhiệm bồi thường tổn hại về tài sản sẽ trang trải các chi phí như chi phí sửa chữa nhà hoặc cơ sở bán lẻ bị hư hỏng do tai nạn, và chi phí sửa chữa xe của các lái xe khác có liên quan đến vụ tai nạn.
2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô có bắt buộc không ?
Trong danh mục các loại bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới , bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách;
- Bảo hiểm bắt buộc cháy nổ;
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam bao gồm các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.
Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc dân sự của chủ xe cơ giới có quy định về đối tượng áp dụng, cụ thể:
Nghị định này áp dụng đối với:
- Chủ xe cơ giới tham gia giao thông và hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo hướng dẫn của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Vì vậy, bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô là cách thức bảo hiểm bắt buộc ô tô. Bất cứ loại phương tiện cơ giới nào cũng cần mua trọn vẹn các loại bảo hiểm cần thiết trước khi tham gia lưu thông trên đường. Theo đó, các đơn vị có thẩm quyền, cảnh sát giao thông sẽ có quyền kiểm tra và xử phạt trong trường hợp không tham gia bảo hiểm hoặc bảo hiểm hết hạn.
3. Quy định về thời hạn bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe ô tô.
Hiện nay, thời hạn bảo hiểm đang được quy định chi tiết tại khoản 1, Điều 9, Nghị định 03/2021/NĐ-CP như sau: “Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm”.
Điều 9. Thời hạn bảo hiểm
- Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 01 năm và tối đa là 03 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 01 năm sau đây:
- a) Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm;
- b) Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 01 năm theo hướng dẫn của pháp luật;
- c) Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo hướng dẫn của Bộ Công an.
Trong đó, cụ thể quy định về thời hạn bảo hiểm như sau:
– Tối thiểu 01 năm, tối đa 03 năm: Xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy, xe máy điện và xe có kết cấu tương tự.
– Tối thiểu 01 năm, tối đa tương ứng thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 01 năm: Các loại xe cơ giới còn lại.
– Dưới 01 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời gian tham gia giao thông tại nước ta dưới 01 năm; niên hạn sử dụng nhỏ hơn 01 năm; xe cơ giới đăng ký tạm thời.
Tuy nhiên, việc phân chia này khiến việc theo dõi cũng như mua bảo hiểm của nhiều chủ phương tiện gặp khó khăn trong việc xác định đối tượng tương ứng với hạn sử dụng. Do đó, tại dự thảo, Bộ Tài chính đã sửa đổi, bổ sung quy định này tại khoản 1, Điều 9, dự thảo Nghị định như sau.
Vì vậy, theo đề xuất mới, tất cả các loại xe cơ giới đều áp dụng chung một thời hạn bảo hiểm là tối thiểu 01 năm, tối đa 03 năm trừ các trường hợp thời hạn dưới 01 năm sau đây:
– Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông tại nước ta dưới 01 năm.
– Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 01 năm.
– Xe cơ giới đăng ký tạm thời.
Vì vậy, nếu dự thảo Nghị định của Bộ Tài chính về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được thông qua, sắp tới, thời hạn bảo hiểm sẽ được áp dụng thống nhất là từ 01 – 03 năm trừ 03 trường hợp đặc biệt nêu trên.
Trên đây là nội dung nội dung trình bày của Luật LVN Group về “Quy định về thời hạn bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô điện tử 2023”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý bạn đọc có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian cân nhắc nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.