Sổ đỏ thế chấp ngân hàng có xin phép xây dựng được không?

Kính chào LVN Group, vào năm 2020 gia đình tôi có thực hiện thế chấp sổ đỏ để vay vốn ngân hàng với số tiền là 500 triệu để làm ăn, nay nhà tôi muốn xin giấy phép xây dựng nhà ở trên mảnh đất, tuy nhiên không biết rằng pháp luật quy định ai có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở? Và khi sổ đỏ thế chấp ngân hàng có xin phép xây dựng được không? Trong trường hợp này, gia đình tôi sẽ giải quyết thế nào? Tôi đang rất hoang mang không biết xử trí thế nào, tôi xin cảm ơn LVN Group.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi, câu hỏi của bạn được LVN Group trả lời như sau

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Đất đai 2013
  • Bộ luật Dân sự 2015

Sổ đỏ thế chấp ngân hàng có xin phép xây dựng được không?

Thế chấp Sổ đỏ là thuật ngữ phổ biến mà người dân thường sử dụng để ám chỉ việc thế chấp quyền sử dụng đất, bao gồm cả đất trống hoặc có xây dựng trên đó. Thực chất, thế chấp Sổ đỏ không chỉ giới hạn ở việc thế chấp quyền sử dụng đất mà còn bao gồm việc thế chấp tài sản khác mà liên quan chặt chẽ đến đất đai.

Căn cứ quy định tại Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các quyền của bên thế chấp như sau:

– Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.

– Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.

– Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

– Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.

Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.

– Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo hướng dẫn của luật.

– Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.

Theo đó, bên thế chấp có quyền đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp. Do đó, gia đình anh/chị có thể thực hiện xin giấy phép xây dựng để xây nhà trên mảnh đất đã thế chấp.

Ai có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở?

Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Vậy cá nhân, đơn vị nào sẽ là chủ thể có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở?

Tại Điều 103 Luật xây dựng 2014 (lưu ý: khoản 1 Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định về thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của đơn vị này (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020)

– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý (được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020)

– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là đơn vị có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.

– Trường hợp đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.

Theo đó, việc cấp giấy phép xây dựng cho công trình nhà ở riêng lẻ trong khu vực đô thị thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện nơi có đất.

Thủ tục xin giấy phép xây dựng đối với nhà ở trên đất thế chấp

Việc cấp giấy phép xây dựng không chỉ là bước quyết định chấp thuận cho việc thực hiện dự án, mà còn đảm bảo việc xây dựng được thực hiện theo các quy định pháp luật, đảm bảo tính an toàn và bảo vệ môi trường. Trước khi nhận được giấy phép, chủ đầu tư thường phải nộp trọn vẹn các hồ sơ, bản vẽ kỹ thuật, kế hoạch thi công, và cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng đang có hiệu lực.

Căn cứ khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020), quy trình cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau:

– Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;

– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo hướng dẫn hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo hướng dẫn;

– Trong thời hạn 07 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, đơn vị có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo hướng dẫn hoặc không đúng với thực tiễn để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày công tác, đơn vị có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày công tác, đơn vị có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;

– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo hướng dẫn của Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của đơn vị quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo hướng dẫn của pháp luật;

– Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các đơn vị quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các đơn vị này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; đơn vị cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;

– Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì đơn vị cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo hướng dẫn tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quảng cáo.

Vì vậy, để xây dựng nhà ở anh/chị cần phải xin giấy phép xây dựng tại UBND cấp huyện. Mặt khác phải thông báo cho Ngân hàng về việc xây dựng nhà trên đất về đề nghị Ngân hàng tạo điều kiện cung cấp các hồ sơ, tài liệu để anh/chị có thể thực hiện được việc xin giấy phép xây dựng. Thông thường, ngân hàng sẽ yêu cầu anh/chị ký thêm phụ lục hợp đồng để thế chấp cả ngôi nhà mới xây dựng trên đất nhằm tránh tranh chấp phát sinh sau này khi xử lý tài sản thế chấp.

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Sổ đỏ thế chấp ngân hàng có xin phép xây dựng được không?” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo viết đơn tranh chấp đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Có thể bạn quan tâm

  • Bao lâu được nhận bảo hiểm xã hội một lần?
  • Cách tính tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng thế nào?
  • Trường hợp người lao động không được nhận bảo hiểm xã hội một lần

Giải đáp có liên quan:

Thế chấp sổ đỏ được hiểu là thế nào?

Thế chấp Sổ đỏ là cách gọi thông thường của người dân dùng để chỉ việc thế chấp quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất).

Muốn thế chấp quyền sử dụng đất cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp khi có đủ điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý: Các điều kiện trên là điều kiện thực hiện quyền thế chấp của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở nhưng trên thực tiễn nhiều ngân hàng còn có những quy định riêng.

Có thể xử lý tài sản thế chấp bằng phương thức nào?

Căn cứ Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015, bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản thế chấp sau đây:
– Bán đấu giá tài sản;
– Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
– Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
– Phương thức khác.
Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Đến hạn thanh toán mà bên thế chấp không thanh toán thì sẽ bị xử lý theo phương thức do các bên đã thỏa thuận, chủ yếu là bán đấu giá (phát mại).

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com