So sánh giám hộ đương nhiên và giám hộ cử [Chi tiết 2023]

Giám hộ là người giám hộ (bao gồm: cá nhân, pháp nhân) thực hiện một số hành vi để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ trước pháp luật. Người giám hộ có thể được Cơ quan nhà nước cử hoặc chỉ định hoặc đã là người giám hộ đương nhiên theo hướng dẫn pháp luật. Vậy giám hộ đương nhiên và giám hộ cử có giống nhau được không, cùng Luật LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây.

1.Người giám hộ

Điều kiện về nhân thân. Theo BLDS Điều 60, cá nhân có đủ các điều kiện sau đây thì có thể làm người giám hộ: đủ 18 tuổi trở lên; có đủ năng lực hành vi dân sự; có tư cách đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc là người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm, tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác; có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ (Ðiều 69)

Luật không có quy định gì về điều kiện đặt ra đối với tổ chức làm giám hộ; tuy nhiên, đó nhất thiết phải là một tổ chức có thiên hướng hoạt động xã hội, chẳng hạn, Hội liên hiệp phụ nữ, Uỷ ban bảo vệ-chăm sóc trẻ em,…; Một người có thể làm giám hộ cho nhiều người chưa thành niên. Trái lại, một người chưa thành niên chỉ có thể được một người giám hộ trừ trường hợp giám hộ là ông, bà (Điều 58 khoản 4) .

2.Giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử

Giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử. Luật phân biệt người giám hộ đương nhiên và người giám hộ được cử. Việc cử giám hộ chỉ được tiến hành trong trường hợp không có giám hộ đương nhiên

Giám hộ đương nhiên được pháp luật chỉ định theo thứ tự ghi nhận tại BLDS Điều 61. Căn cứ, nếu người chưa thành niên có anh, chị đã thành niên, thì anh, chị cả là giám hộ đương nhiên; nếu anh, chị cả không đủ điều kiện để làm người giám hộ, thì anh, chị tiếp theo là giám hộ đương nhiên; nếu không có anh, chị hoặc anh, chị không đủ điều kiện làm người giám hộ, thì ông, bà nội, ông bà ngoại là giám hộ đương nhiên; Nếu không có giám hộ đương nhiên, thì những người thân thích của đương sự cử một người trong số họ làm người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích đủ điều kiện làm người giám hộ, thì họ có thể cử một người khác làm người giám hộ; nếu những người thân thích không cử được người giám hộ, thì UBND xã, phường, thị trấn (nơi người được giám hộ cư trú) có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ66 . Luật không có quy định gì về thể thức cử người giám hộ: có thể chỉ cần một trong những người thân thích đề ra sáng kiến, người được cử theo sáng kiến đó đồng ý, là xong. Cần nhấn mạnh rằng ngay cả trong trường hợp giám hộ đương nhiên, thì việc giám hộ chỉ có giá trị một khi người giám hộ đồng ý nhận nhiệm vụ giám hộ . Song, có thể thừa nhận rằng sự đồng ý của người giám hộ đương nhiên có thể được ghi nhận bằng một hành vi cụ thể chứ không nhất thiết bằng sự bày tỏ ý chí rành mạch. Luật, về phần mình, chỉ quy định điều kiện thủ tục đối với giám hộ được cử.

Điều kiện thủ tục. Giám hộ đương nhiên, do bản chất, được thiết lập một khi các điều kiện nội dung có đủ; người giám hộ đương nhiên không cần có văn bản, cũng không phải đăng ký tư cách giám hộ của mình.

3.Trường hợp không được giám hộ đương nhiên 

Trong các trường hợp không có giám hộ đương nhiên, việc cử người giám hộ phải được ghi nhận bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ, tình trạng tài sản của người này (Điều 64 khoán 1). Luật không nói rõ ai là người phải lập văn bản và nội dung của văn bản phải thế nào mới coi là hợp lệ. Tuy nhiên, trong logic của sự việc, chính người cử người giám hộ phải tỏ ra mẫn cán trong việc này. Vả lại, do luật đòi hỏi việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người này, hẳn sự đồng ý đó cũng phải được ghi nhận trong văn bản cử người giám hộ. Luật cũng không đòi hỏi văn bản cử người giám hộ phải được đăng ký. Thế nhưng, theo Nghị định số 158 ngày 27/12/2005 của Chính Phủ Điều 30, thì việc giám hộ phải được đăng ký tại UBND xã nơi cư trú của người giám hộ hoặc nơi có trụ sở của đơn vị, tổ chức đảm nhận giám hộ. Điều khó hiểu là Nghị định chỉ đề cập trường hợp giám hộ được cử và không nói gì đến việc đăng ký giám hộ đương nhiên.

Cũng theo Điều 30 Nghị định, người được cử làm giám hộ phải nộp giấy cử giám hộ. Trên thực tiễn, UBND còn yêu cầu các giấy tờ khác như CMND, khai sinh, hộ khẩu,… Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc giám hộ đủ điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật, thì UBND đăng ký việc giám hộ. Trường hợp cần xác minh thời hạn này được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

3. Đăng ký giám hộ đương nhiên

Quy định về đăng kí giám hộ đương nhiên như sau

Căn cứ pháp lý theo điều 21 Luật hộ tịch 2014 quy định :

Điều 21. Đăng ký giám hộ đương nhiên

Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự cho đơn vị đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.

Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 20 của Luật này”.

– Bước 1: Người yêu cầu đăng ký giám hộ sẽ nộp hồ sơ đến đơn vị có thẩm quyền thực hiện đăng ký giám hộ đương nhiên

* Cơ quan có thẩm quyền đăng ký giám hộ đương nhiên: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.

* Hồ sơ đăng ký giám hộ đương nhiên bao gồm:

– Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu.

– Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự đối với trường hợp đăng ký giám hộ đương nhiên. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.

* Cách thức nộp hồ sơ: nộp trực tiếp hoặc nộp qua hệ thống bưu chính

– Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký giám hộ đương nhiên

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.

– Nếu hồ sơ trọn vẹn, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa trọn vẹn, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo hướng dẫn; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

– Nếu hồ sơ đăng ký hộ tịch sau khi đã được hướng dẫn theo hướng dẫn mà không được bổ sung trọn vẹn, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.

– Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn, nếu thấy đủ điều kiện theo hướng dẫn pháp luật thì công chức tư pháp

– Hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trên đây là nội dung trình bày về So sánh giám hộ đương nhiên và giám hộ cử [Chi tiết 2023]. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com