Trong hôn nhân, vấn đề xác định tài sản chung và tài sản riêng là một việc rất cần thiết. Thế nhưng, nhiều gia đình, vợ chồng khá quan ngại khi đề cập đến tiền bạc, tài sản vì cho rằng dễ gây tranh cãi, ảnh hưởng đến gia đình. Theo pháp luật hôn nhân và gia đình, trước khi kết hôn, vợ chồng có quyền xác lập chế độ tài sản nhằm mục đích tạo nên sự rõ ràng sòng phẳng cho các bên khi bắt đầu cuộc hôn nhân và cả về sau. Trong phạm vi nội dung trình bày dưới đây, LVN Group gửi tới đến bạn đọc thông tin về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng.
1. Cơ sở pháp lý
– Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội;
– Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình.
Tài sản chung, tài sản riêng
2. Tài sản chung của vợ chồng
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn Nhân và Gia đình năm 2014 thì:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Mặt khác còn một số trường hợp khác, tài sản được tính là tài sản chung của vợ, chồng theo hướng dẫn tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đó là:
– Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp đó là khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng ; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
– Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo hướng dẫn tại Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc , gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
– Thu nhập khác theo hướng dẫn của pháp luật.
– Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
– Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
3. Tài sản riêng
Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn Nhân và Gia đình năm 2014 thì:
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác theo hướng dẫn của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng . Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác.
Mặt khác còn một số trường hợp, tài sản khác được tính là tài sản riêng của vợ, chồng theo hướng dẫn tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đó là:
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn của pháp luật sở hữu trí tuệ.
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc đơn vị có thẩm quyền khác.
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Trên đây là một số thông tin chi tiết về tài sản chung, tài sản riêng. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.
Gmail: info@lvngroup.vn
Website: lvngroup.vn