Sử dụng bằng cấp giả bị tội gì theo quy định của pháp luật?

Chào LVN Group, dạo gần đây khi xem các thông tin trên báo đài tôi được biết phía Cơ quan công an vừa bắt được một đối tượng sử dụng bằng cấp giả để công tác cùng đã công tác đến chức Hiệu trưởng. Điều này khiến cho không chỉ toi cùng dư luận xã hội vô cùng bức xúc. Chính vì thế,LVN Group có thể cho tôi hỏi sử dụng bằng cấp giả bị tội gì được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc sử dụng bằng cấp giả bị tội gì?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản quy định

  • Nghị định 88/2022/NĐ-CP;
  • Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT.

Mua bán bằng giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Mua bán bằng giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không, câu trả lời là có. Theo quy định của pháp luật hiện hành, hành vi sử dụng bằng cấp giả là hành vi vi phạm pháp luật có tính chất nghiêm trọng cùng nếu bị phát hiện sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sử dụng tài liệu giả của đơn vị tổ chức. Ở một góc độ khác nếu giấy tờ giả của người bị phát hiện là do tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung thì có thể sẽ bị xử phạt ở mức vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Theo quy định tại Điều 34 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định về việc xử lý vi phạm như sau:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm quy định tại Quy chế này bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định về việc vi phạm quy định về sử dụng cùng công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp như sau:

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác hoặc cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình;
  • Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không công khai hoặc công khai không trọn vẹn hoặc không chính xác thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của cơ sở mình.

– Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

– Biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc nộp lại cùng kiến nghị đơn vị có thẩm quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
  • Buộc công khai đày đủ, chính xác thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của cơ sở mình đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo quy định pháp luật Sử dụng bằng cấp giả bị tội gì?

Theo quy định của pháp luật nếu bạn là đối tượng có hành vi sử dụng bằng cấp giả phục vụ trong công việc thì bạn sẽ phải đúng trước nguy cơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sử dụng con dấu, tài liệu của đơn vị, tổ chức. Với hành vi hành bạn có thể bị phạt nhẹ nhất là bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm cùng nặng nhất là bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Mặt khác còn đúng trước nguy cơ bị phạt bổ sung từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội làm giả con dấu, tài liệu của đơn vị, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của đơn vị, tổ chức như sau:

– Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của đơn vị, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
  • Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
  • Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
  • Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Thẩm quyền xử phạt đối với hành vi mua bán cùng sử dụng bằng giả

Tuỳ cùngo tình tiết hành vi mua bán cùng sử dụng bằng giả mà sẽ có các thẩm quyền xử phạt khác nhau. Ví dụ như đối với hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính thì cấp có thẩm quyền xử phạt tiêu biểu có thể kể tên đến chính là Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp hoặc Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội. Đối với người bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Toà án là đơn vị có thẩm quyền thay mặt nhà nước xét xử người vi phạm pháp luật.

Đối với hành vi xử phạt vi phạm hành chính:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
  • Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;
  • Trưởng Công an cấp quận, huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội);
  • đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự, đơn vị khác đưọc ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Đối với hành vi xử phạt hình sự: Toà án (Hội đồng xét xử).

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay LVN Group

Vấn đề “Sử dụng bằng cấp giả bị tội gì?“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như làLy hôn nhanh Tp Hồ Chí Minh, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

iệc cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài cùng cơ sở giáo dục Việt Nam khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục nước ngoài?

Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài cùng cơ sở giáo dục Việt Nam khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục nước ngoài có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quy chế này nếu cấp hoặc đề nghị đơn vị có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế này.

In phôi bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân?

– Bộ Giáo dục cùng Đào tạo in phôi bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân theo số lượng do các đơn vị có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đăng ký.
Quy trình quản lý việc in, bảo mật, lập số hiệu, bảo quản cùng cấp phôi các văn bằng, chứng chỉ trên thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giáo dục cùng Đào tạo.
– Cơ sở giáo dục đại học cùng cơ sở đào tạo giáo viên được in phôi chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giáo dục cùng Đào tạo quy định sau khi báo cáo bằng văn bản với Bộ Giáo dục cùng Đào tạo. Mẫu phôi chứng chỉ phải gửi báo cáo Bộ Giáo dục cùng Đào tạo, đơn vị quản lý trực tiếp, công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở giáo dục đóng trụ sở chính.

Quản lý việc cấp văn bằng, chứng chỉ?

– Cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ phải lập sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ theo mẫu quy định, trong đó ghi trọn vẹn các thông tin của người được cấp văn bằng, chứng chỉ; số hiệu, số cùngo sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.
– Số cùngo sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn theo từng năm từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12; đảm bảo phân biệt được số cùngo sổ gốc cấp của từng loại văn bằng, chứng chỉ cùng năm cấp văn bằng, chứng chỉ. Mỗi số cùngo sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ được ghi duy nhất trên một văn bằng, chứng chỉ.
– Trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã được người có thẩm quyền ký, đóng dấu nhưng bị mất trước khi cấp cho người được cấp văn bằng, chứng chỉ, đơn vị hoặc cơ sở giáo dục để xảy ra mất văn bằng, chứng chỉ phải lập biên bản, thông báo ngay với đơn vị công an địa phương nơi đơn vị hoặc cơ sở giáo dục đóng trụ sở chính, báo cáo đơn vị quản lý trực tiếp cùng báo cáo Bộ Giáo dục cùng Đào tạo.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com