Tài sản chung của vợ chồng đứng tên chồng được không?

 Thực tế hiện nay, vì nhiều lý do khác nhau, nhiều người đã chọn chỉ đứng tên vợ hoặc chồng trên giấy tờ giao dịch tài sản chung nên đã gây khó khăn cho việc xác định tài sản chung – riêng khi có tranh chấp cũng như khi thực hiện các giao dịch về tài sản. Vậy tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên chồng được không? Theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để có câu trả lời cho vấn đề trên !.

1. Những tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân (trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên); tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng không nhất thiết phải do công sức của cả hai vợ chồng trực tiếp tạo ra, có thể chỉ do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời ký hôn nhân.


Tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên chồng

2. Quy định pháp luật về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

– Điều 34 quy định về các nguyên tắc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung, được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Căn cứ:

Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu, bao gồm:

  • Tàu biển (theo Nghị định 171/2016/NĐ-CP)
  • Tàu cá (theo Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT)
  • Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, ví dụ xe gắn máy, xe ô tô (theo Thông tư 15/2014/TT-BCA)

– Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 cũng khẳng định như sau: Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Quyền sử dụng đất là một loại tài sản mang nét đặc thù riêng. Thông thường quyền sử dụng đất là tài sản có giá trị lớn hoặc đem lại thu nhập chính cho vợ chồng. Vì vậy, để tránh những vướng mắc khi giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất, Luật hôn nhân và gia đình đã khẳng định: Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Đặc biệt, nếu Sổ đỏ chỉ đứng tên một người do có thỏa thuận nhưng vẫn là tài sản chung của hai vợ, chồng thì khi bán vẫn cần có sự đồng ý và chữ ký của cả hai người. Nếu một trong hai bên không ký bán được thì cũng phải ủy quyền theo hướng dẫn.

– Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 26 của Luật này về việc uỷ quyền giữa vợ và chồng. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về uỷ quyền giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo hướng dẫn của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.

  • Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu đơn vị có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
  • Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu đơn vị đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.

Đây chính là căn cứ pháp lý xác định tài sản chung của vợ chồng khi có tranh chấp. Đối với những tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp nhưng không chứng minh được tài sản đó là tài sản riêng thì tài sản đó là tài sản chung.

Vì vậy, theo những quy định pháp luật được trình bày như trên, tài sản chung của vợ chồng nhưng vẫn có thể đứng tên chồng nếu giữa họ có thỏa thuận.

Trên đây là một số thông tin chi tiết về tài sản chung của vợ chồng nhưng đứng tên chồng. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn hỗ trợ pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từCông ty Luật LVN Group, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

Gmail: info@lvngroup.vn

Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com