Chào LVN Group, gia đình tôi có mở một cửa hàng ăn tạm chuyên bán đồ ăn sáng trên hành lang giao thông đường bộ thuộc Quốc lộ 30, tuy nhiên mới đây gia đình tôi bị phía đơn vị giao thông lập biên bảng cùng buộc phải gỡ bỏ tiệm với lý do xây dựng trái phép. Tôi không đồng tình với quan điểm này vì cửa hàng ăn đó vẫn nằm trên đất của nhà tôi nhưng tôi vẫn bị phạt. Chính vì lý do đó, LVN Group có thể cho tôi hỏi xây nhà trên đất hành lang giao thông đường bộ bị phạt bao nhiêu tiền? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc xây nhà trên đất hành lang giao thông đường bộ bị phạt bao nhiêu tiền?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Văn bản quy định
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
- Nghị định 100/2013/NĐ-CP.
Quy định giới hạn hành lang an toàn đường bộ
Nhằm đảm bảo cho việc lưu thông trên đường được an toàn, tại các tuyến đường giao thông tại Việt Nam luôn có các quy định về giới hạn hành lang an toàn đường bộ. Các giới hạn hành lang an toàn đường bộ tuỳ cùngo mỗi nơi sẽ có sự khác nhau tuỳ thuộc cùngo loại đường mà bạn đã hướng tới là gì.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP quy định về giới hạn hành lang an toàn đường bộ như sau:
Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông cùng bảo vệ công trình đường bộ. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ xác định theo quy hoạch đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cùng được quy định như sau:
– Đối với đường ngoài đô thị: Căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên là:
a) 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;
b) 13 mét đối với đường cấp III;
c) 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;
d) 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.
– Đối với đường đô thị, giới hạn hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Đối với đường cao tốc ngoài đô thị:
a) 17 mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên;
b) 20 mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn cùng hầm;
c) Trường hợp đường cao tốc có đường bên, căn cứ cùngo cấp kỹ thuật của đường bên để xác định hành lang an toàn theo Khoản 1 Điều này nhưng không được nhỏ hơn giới hạn hành lang an toàn được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này.
– Đối với đường cao tốc trong đô thị:
a) Không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với hầm cùng cầu cạn;
b) Là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hầm cùng cầu cạn có đường bên cùng đường cao tốc có đường bên;
c) Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ, nhưng không nhỏ hơn 10 mét đối với đường cao tốc không có đường bên.
– Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt, nhưng ranh giới hành lang an toàn dành cho đường sắt không được chồng lên công trình đường bộ.
Trường hợp đường bộ, đường sắt liền kề cùng chung nhau rãnh dọc thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía nền đường cao hơn, nếu cao độ bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía đường sắt.
– Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì ranh giới hành lang an toàn là mép bờ tự nhiên.
– Xử lý hành lang an toàn đường cao tốc đã được xác định theo hướng dẫn trước ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã thực hiện xong hoặc đang thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, phạm vi hành lang an toàn giữ nguyên theo phạm vi đã được phê duyệt;
b) Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư dự án phê duyệt lại hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại phạm vi hành lang an theo hướng dẫn tại Nghị định này.
Có được xây nhà trên đất hành lang giao thông đường bộ không?
Có được xây nhà trên đất hành lang giao thông đường bộ không? Câu trả lời là không. Bởi pháp luật Việt Nam đã quy định trên các khu vực hành lang giao thông đường bộ không được cây dựng các công trình dân sư, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được đơn vị có thẩm quyền cho phép.
Theo quy định tại Điều 43 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ như sau:
– Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ cùng đất hành lang an toàn đường bộ.
– Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được đơn vị có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.
– Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, được tạm thời sử dụng cùngo mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được đơn vị quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
– Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định cùng không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình cùng người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất cùng bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật.
Xây nhà trên đất hành lang giao thông đường bộ bị phạt bao nhiêu tiền?
Chình vì hành vi xây nhà trên đất hành lang giao thông đường bộ bị nghiêm cấm chính vì thế khi bị phía đơn vị có thẩm quyền phát hiện thì bạn có thể bị phạt hành chính từ từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức. Mặt khác còn bị phạt bổ sung là buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 100/NĐ-CP quy định về việc xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ như sau;
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;
Phạt bổ sung: Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) cùng khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Liên hệ ngay LVN Group
LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Xây nhà trên đất hành lang giao thông đường bộ bị phạt bao nhiêu tiền?“ hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Thủ tục thuê đất 50 năm. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup
Giải đáp có liên quan
– Đối với hầm đường bộ ngoài đô thị là vùng đất, vùng nước xung quanh công trình được tính từ điểm ngoài cùng của công trình hầm trở ra là 100 mét.
– Đối với hầm đường bộ trong đô thị do tư vấn thiết kế xác định trên cơ sở đảm bảo an toàn bền vững hầm trong hồ sơ thiết kế cùng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Kè chống xói để bảo vệ nền đường
a) Từ đầu kè cùng từ cuối kè về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 50 mét;
b) Từ chân kè trở ra sông 20 mét.
– Kè chỉnh trị dòng nước
a) Từ chân kè về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 100 mét;
b) Từ gốc kè trở cùngo bờ 50 mét;
c) Từ chân đầu kè trở ra sông 20 mét.
– Trường hợp hành lang an toàn của kè bảo vệ đường bộ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chồng lấn với hành lang an toàn của đê điều thì ranh giới là điểm giữa của khoảng cách giữa hai điểm ngoài cùng của hai công trình.
Phạm vi bảo vệ đối với bến xe, bãi đỗ xe, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu đường, trạm dừng nghỉ cùng các công trình phục vụ quản lý đường bộ là phạm vi vùng đất, vùng nước thuộc diện tích của công trình; diện tích của công trình được đơn vị nhà nước có thẩm quyền quy định trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất.