Chào LVN Group, hiện nay các loại tội phạm trong đấu giá tài sản dần trở nên phổ biến tại Việt Nam. Chính vì thế tôi muốn tìm hiểu về các hình thwusc xử ký hành vi phạm tội này tại Việt Nam sẽ diễn ra thế nào và mức độ nặng nhẹ sẽ thế nào. Chính vì thế, tôi muốn nhờ LVN Group tư vấn về các quy định về xử lý tội phạm đấu giá tại Việt Nam, các cách xử lý về tội vi phạm quy định về đấu giá tài sản sẽ diễn ra thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về xử lý về tội vi phạm quy định về đấu giá tài sản thế nào?. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Văn bản hướng dẫn
- Luật Đấu giá tài sản 2016
- Nghị định 62/2015/NĐ- CP
- Nghị định 33/2020/NĐ-CP
Khái niệm về Bán đấu giá tài sản
Bán đầu giá tài sản chính là một cách thức bán hàng tuy nhiên việc bán hàng này lại không có giá niêm yết một cách cụ thể mà nó chỉ có giá khởi điểm lúc ban đầu. Dựa vào mức giá khởi điểm ban đầu, các nhà đấu giá sẽ tiến hành đấu giá giá trị của món hàng hóa, giá trị càng cao thì càng có cơ họi sở hữu được món hàng đấu giá đó. Tuy nhiên không phải món đồ nào cũng được đem ra đấu giá tại Việt Nam, chỉ có các món đồ hiếm có, độc nhất vô nhị thì mới thường sử dụng cách thức đấu giá để mua bán tài sản.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá 2016 quy định về bán đấu giá như sau:
“Đấu giá tài sản là cách thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định tại Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật này.”
Xử lý về tội vi phạm quy định về đấu giá tài sản thế nào?
Ngày nay có rất nhiều người có hành vi trong mua bán đấu giá tại Việt Nam khiến cho người tham gia đấu giá và chủ của buổi đấu giá bị ảnh hưởng về danh tiếng và tiền bạc một cách nghiêm trọng. Một trong những ảnh hưởng đó chính là việc khiến cho món hàng đó bị mất giá trị khi có sự sang tên qua nhiều người và có sự thay đổi chủ liên tục. Nhiều người quan niệm rằng nếu một món đồ không ai mua, hoặc thường xuyên bị sang tên thì được coi là không có giá trị do chứa đựng nhiều sự xui xẻo. Chính vì thế nếu bạn đăng ký đấu thầu và trúng thầu mà không mua dẫn đến tổn hại cho người đấu thầu thì đây chính là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Theo quy định tại Điều 218 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây tổn hại cho người khác từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập danh sách khống về người đăng ký mua tài sản bán đấu giá;
b) Lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động bán đấu giá tài sản;
c) Thông đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động bán đấu giá tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
c) Gây tổn hại cho người khác 300.000.000 đồng trở lên;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.“
Các dấu hiệu về việc vi phạm quy định về đấu giá tài sản
Các dấu hiệu về việc vi phạm quy định về đấu giá tài sản hiện nay tại Việt Nam hết sức đa dạng. Các biểu hiện tiêu biểu của việc vi phạm quy định đấu thầu như lập hồ sơ đấu thầu không có thật, không niêm yết rõ ràng thông tin đấu thầu, không chuyển giao vật đã trúng đấu thầu cho đơn vị trúng, không giao đúng hạn vật đấu thầu, vật được giao không giống hoặc không cùng chất liệu, xuất sứ hoặc bị hư hỏng trong quá trình bàn giao mà không phải do lỗi của bên trúng đấu thầu, đấu giá tài sản không có sự giám định của tổ chức có uy tín.
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản như sau:
- Thực hiện không đúng, không trọn vẹn chế độ báo cáo theo hướng dẫn;
- Lập, quản lý, sử dụng sổ, biểu mẫu không đúng quy định;
- Gửi giấy đề nghị không đúng thời hạn khi thay đổi về tên gọi, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền hoặc người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Quy định cách thức đấu giá trong quy chế cuộc đấu giá mà không có thỏa thuận với người có tài sản;
- Không chuyển hoặc chuyển không đúng thời hạn hoặc không trọn vẹn hồ sơ cuộc đấu giá theo hướng dẫn;
- Không ký hợp đồng lao động với đấu giá viên công tác tại doanh nghiệp mình, trừ trường hợp đấu giá viên là thành viên sáng lập hoặc tham gia thành lập;
- Không niêm yết, không công khai thù lao dịch vụ đấu giá tài sản;
- Từ chối nhận người tập sự mà không có lý do chính đáng; thông báo, báo cáo về việc nhận tập sự không đúng quy định;
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không trọn vẹn cho đấu giá viên thuộc tổ chức mình;
- Công bố không đúng về số lần, thời hạn, nội dung đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
- Thông báo không đúng thời hạn, cách thức về việc đăng ký hoạt động của chi nhánh hoặc địa chỉ của văn phòng uỷ quyền của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo hướng dẫn.
- Không lập chứng từ hoặc không ghi thông tin trên chứng từ thu tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá;
- Thu tiền đặt trước hoặc trả lại tiền đặt trước không đúng quy định;
- Không bảo quản hoặc bảo quản không đúng quy định tài sản đấu giá khi được giao;
- Đấu giá tài sản chưa được giám định mà theo hướng dẫn của pháp luật thì tài sản này phải được giám định;
- Không thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức, hoạt động;
- Không lập, quản lý, sử dụng sổ theo hướng dẫn;
- Không báo cáo danh sách đấu giá viên, người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp;
- Không đề nghị cấp thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên của tổ chức mình;
- Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức mình;
- Không công bố nội dung đăng ký hoạt động, nội dung thay đổi đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
- Không thông báo về đăng ký hoạt động của chi nhánh hoặc địa chỉ của văn phòng uỷ quyền của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
- Hoạt động không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
- Không đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động về tên gọi, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền hoặc người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
- Đề nghị Sở Tư pháp cấp thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên không công tác tại tổ chức mình;
- Không lập biên bản đấu giá tại cuộc đấu giá; lập biên bản nhưng không chi tiết hoặc không chính xác diễn biến của cuộc đấu giá hoặc thiếu chữ ký của một trong các thành phần theo hướng dẫn hoặc không được đóng dấu của tổ chức đấu giá hoặc để người không tham dự cuộc đấu giá ký biên bản đấu giá;
- Thu không đúng mức tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá;
- Tiến hành cuộc đấu giá mà không có thông báo bằng văn bản của người có tài sản đấu giá về bước giá, trừ trường hợp người có tài sản không quyết định bước giá;
- Thỏa thuận trái pháp luật với cá nhân, tổ chức có liên quan trong quá trình đấu giá làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba, trừ trường hợp quy định tại các điểm i và k khoản 3, các điểm b và d khoản 4, các điểm c, e và g khoản 5 Điều này.
- Niêm yết hoặc thông báo công khai đấu giá không đúng quy định;
- Bán hoặc tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá không đúng quy định;
- Niêm yết, thông báo công khai khi thay đổi nội dung đấu giá đã niêm yết, thông báo công khai không đúng quy định;
- Ban hành quy chế cuộc đấu giá không đúng hoặc không trọn vẹn các nội dung chính theo hướng dẫn hoặc không thông báo công khai quy chế cuộc đấu giá;
- Đặt thêm các yêu cầu, điều kiện đối với người tham gia đấu giá ngoài các điều kiện đăng ký tham gia đấu giá theo hướng dẫn;
- Không kiểm tra thông tin về quyền được bán tài sản do người có tài sản cung cấp dẫn đến việc đấu giá đối với tài sản không được phép bán hoặc tài sản chưa đủ điều kiện đấu giá theo hướng dẫn;
- Không thông báo trọn vẹn, chính xác cho người tham gia đấu giá những thông tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
- Tổ chức cuộc đấu giá không đúng thời gian, địa điểm hoặc không liên tục theo đúng thời gian, địa điểm đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng;
- Cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá tham gia cuộc đấu giá;
- Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác ngoài khoản thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá theo hướng dẫn hoặc chi phí dịch vụ khác đã thỏa thuận;
- Thực hiện không đúng quy định về việc xem tài sản đấu giá.
- Không lập biên bản đấu giá;
- Cho người không được đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà tham gia đấu giá;
- Tổ chức cuộc đấu giá không đúng cách thức, phương thức đấu giá theo quy chế cuộc đấu giá;
- Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Hạn chế việc xem tài sản hoặc mẫu tài sản đấu giá hoặc giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá.
- Không niêm yết hoặc không thông báo công khai việc đấu giá tài sản, việc thay đổi nội dung đấu giá đã được niêm yết, thông báo công khai;
- Không tổ chức để người tham gia đấu giá được xem tài sản hoặc mẫu tài sản đấu giá hoặc giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá;
- Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi;
- Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
- Không ban hành quy chế cuộc đấu giá cho từng cuộc đấu giá;
- Cử người không phải là đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá;
- Cho cá nhân, tổ chức khác tiến hành hoạt động đấu giá dưới danh nghĩa của tổ chức mình;
- Sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá và các khoản tiền liên quan khác không đúng quy định;
- Thực hiện đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá không đúng quy định;
- Đấu giá theo thủ tục rút gọn không đúng quy định;
- Lập biên bản ghi nhận người trúng đấu giá không phải là người trả giá cao nhất trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên hoặc người chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.“
Mời bạn xem thêm
- Dịch vụ chỉnh sửa giấy khai sinh mới năm 2023
- Lừa đảo chuyển tiền qua Internet Banking có bị phạt tù?
- Luật hợp tác xã nông nghiệp quy định thế nào?
Liên hệ ngay LSX
Vấn đề “Xử lý về tội vi phạm quy định về đấu giá tài sản thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là phụ cấp bảo vệ dân phố năm 2023, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup
Giải đáp có liên quan
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên.
4. Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.
– Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này, có thời gian công tác trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.
– Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.
– Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá.
Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành.
– Trường hợp cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức đặt giá xuống, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người trúng đấu giá từ chối kết quả trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người từ chối kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không có người đấu giá tiếp thì cuộc đấu giá không thành.