Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì ? [Cập nhập 2023]

Nghĩa vụ dân sự là một loại quan hệ, trong đó phải có ít nhất là hai bên (bên có quyền, bên có nghĩa vụ) mỗi bên có thể có một hoặc nhiều chủ thể tham gia. Vậy chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group !!

I. Nghĩa vụ dân sự là gì?

Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể được gọi là bên có nghĩa vụ phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác được gọi là bên có quyền (Điều 280).

Có thể thấy nghĩa vụ dân sự là quan hệ pháp luật dân sự có nội dung là một bên chủ thể phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc nhất định vì lợi ích của bên kia. Nghĩa vụ dân sự được hình thành từ sự thỏa thuận của các chủ thể hoặc có thể từ một sự kiện mà Bộ Luật dân sự dự liệu trước. Nghĩa vụ dân sự được hình thành từ sự thỏa thuận của các bên được gọi là nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ những sự kiện khác được gọi là nghĩa vụ dân sự ngoài hợp đồng.

  • Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự

– Thứ nhất: Hợp đồng.

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Vì vậy, về cơ bản, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, cho thuê, mượn tài sản hoặc về việc thực hiện một công việc, theo đó làm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên trong hợp đồng. Với tính chất này, khi các bên thỏa thuận nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của nhau thì hợp đồng sẽ trở thành một trong những căn cứ hình thành nghĩa vụ dân sự.

– Thứ hai: Hành vi pháp lý đơn phương.

Đây là hành vi của cá nhân nhằm thể hiện ý chí tự do, tự nguyện, tự định đoạt của bản thân từ hành vi này làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các chủ thể tham gia các giao dịch dân sự. Khi một người thực hiện một hành vi pháp ký đơn phương thì có thể làm phát sinh nghĩa vụ của người đó với người khác hoặc phát sinh nghĩa vụ của người khác với người thứ ba.

– Thứ ba: Thực hiện công việc không có ủy quyền.

Đây là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.

– Thứ tư: Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

Trong thực tiễn, khi một người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật sẽ làm phát sinh nghĩa vụ hoàn trả của người đó kể từ khi người đó có khoản lợi trong tay. Từ thời gian người đó biết hoặc phải biết việc được lợi thì phải hoàn trả khoản lợi mà mình đã thu được.

– Thứ năm: Gây tổn hại do hành vi trái pháp luật.

Thực hiện hành vi gây tổn hại trái pháp luật sẽ phát sinh quan hệ bồi thường tổn hại. Trong quan hệ này, bên gây tổn hại phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho bên bị tổn hại.

Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì ? [Cập nhập 2023]

II. Quy định về chậm thực hiện nghĩa vụ

Khi xác lập giao dịch dân sự, các bên thỏa thuận thực hiện nghĩa vụ trong một quãng thời hạn nhất định. Bên có nghĩa vụ phải hoàn thành nghĩa vụ trong thời hạn đó để đáp ứng quyền, lợi ích của bên có quyền. Nếu sau thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã được các bên đã thỏa thuận, mà bên có nghĩa vụ vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ của mình, thì bị xem là chậm thực hiện nghĩa vụ. Điều 353 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về chậm thực hiện nghĩa vụ như sau:

Điều 353. Chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn”

Căn cứ vào quy định trên, có thể hiểu chậm thực hiện nghĩa vụ là khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết nhưng bên có nghĩa vụ chưa thực hiện nghĩa vụ hoặc mới chỉ thực hiện được một phần nghĩa vụ. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ là một trong những nội dung cần thiết của quan hệ nghĩa vụ. Thời hạn đó do các bên thỏa thuận hoặc theo hướng dẫn của pháp luật. Thời hạn có vai trò cần thiết trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của bên có quyền, khi các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật đã quy định cụ thể thời hạn thực hiện nghĩa vụ, thì có nghĩa chỉ trong khoảng thời gian đó bên có quyền mới được hưởng lợi ích một cách trọn vẹn và trọn vẹn nhất.

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 351 BLDS năm 2015 thì chậm thực hiện nghĩa vụ chính là hành vi vi phạm nghĩa vụ, mà khi vi phạm nghĩa vụ bên vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự. Mà trách nhiệm dân sự khi vi phạm nghĩa vụ là buộc thực hiện tiếp hợp đồng hoặc bồi thường tổn hại. Nếu việc chậm thực hiện nghĩa vụ mà gây tổn hại, thì bên mang nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại đó, việc thông bảo cho bên có quyền biết sớm để khắc phục hậu quả có thể hạn chế phần nào tổn hại xảy ra, do đó, cũng làm giảm áp lực bồi thường tổn hại cho bên chậm thực hiện nghĩa vụ.

LVN Group hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về vấn đề chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo hướng dẫn của pháp luật. Nếu có gì câu hỏi quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com