Điều 11 luật chứng khoán 2019 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 11 luật chứng khoán 2019

Điều 11 luật chứng khoán 2019

Từ 1/1, Luật Chứng khoán 2019 (Luật Chứng khoán sửa đổi) chính thức có hiệu lực. Trong năm 2020, Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước đã tổ chức xây dựng kế hoạch soạn thảo và đang triển khai xây dựng 4 Nghị định, 11 Thông tư quy định chi tiết Luật Chứng khoán. Bộ Tài chính cũng đã lấy ý kiến một loạt các Thông tư cũng như Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp

1. Điều 11 luật chứng khoán 2019

Trong đó, Điều 11 Luật chứng khoán 2019 quy định về Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp như sau:

“Điều 11. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp

1. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán bao gm:

a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan;

b) Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;

c) Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;

d) Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời gian cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

đ) Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho đơn vị thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với cá nhân quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 11 Luật Chứng khoán 2019 nêu trên bao gồm:

“a) Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;

b) Hồ sơ kê khai thuế đã nộp cho đơn vị thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời gian xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp”.

Vì vậy, căn cứ các quy định nêu trên, tài liệu để xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được căn cứ trên chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức chi trả trong năm gần nhất trước thời gian xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

2. Thẩm quyền xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thuộc về ai?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì thẩm quyền xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được xác định như sau:

(1) Tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán

Tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua chứng khoán khi thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ, đăng ký lập quỹ thành viên hoặc ủy quyền cho công ty chứng khoán thực hiện việc xác định. Trường hợp ủy quyền, tổ chức phát hành, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải ký hợp đồng với công ty chứng khoán về việc xác định và lưu trữ tài liệu xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong đó quy định rõ quyền, trách nhiệm của các bên liên quan.

(2) Công ty chứng khoán

Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ được giao dịch tập trung trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua chứng khoán có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện giao dịch.

(3) Tổ chức đăng ký, lưu ký

Đối với chứng khoán phát hành riêng lẻ chưa được giao dịch tập trung, tổ chức đăng ký, lưu ký có trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trước khi thực hiện chuyển quyền sở hữu.

3. Thời hạn xác định lại nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là bao lâu?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì trong thời hạn 01 năm kể từ thời gian được công ty chứng khoán xác định là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư không phải thực hiện xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi tham gia mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên.

Lưu ý: Nhà đầu tư đã mua chứng khoán chào bán riêng lẻ, chứng chỉ quỹ thành viên không phải xác định lại tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp khi thực hiện bán các chứng khoán đã mua theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.

4. Để xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thì cần những tài liệu gì?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 155/2020/NĐ-CP thì đối với từng tổ chức thì tài liệu để xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp cũng thay đổi, cụ thể:

– Đối với các tổ chức như ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức tài chính nhà nước được mua chứng khoán là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ tương đương khác.

– Đối với các tổ công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch:

+ Đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch: quyết định chấp thuận niêm yết, đăng ký giao dịch đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch;

+ Đối với các tổ chức khác không phải tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác; báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên được soát xét.

– Đối với cá nhân có chứng chỉ hành nghề chứng khoán, bao gồm các tài liệu sau:

+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;

+ Chứng chỉ hành nghề chứng khoán còn hiệu lực.

– Đối với cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại thời gian cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, bao gồm các tài liệu:

+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;

+ Xác nhận của các công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán về giá trị thị trường của các danh mục chứng khoán niêm yết, chứng khoán đăng ký giao dịch tại thời gian xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

– Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính đến thời gian cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho đơn vị thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả, bao gồm các tài liệu:

+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng;

+ Hồ sơ khai thuế đã nộp cho đơn vị thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời gian xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Vì vậy, để trở thành một nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, anh phải đảm bảo các điều kiện nêu trên và được các tổ chức có thẩm quyền xác nhận.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com