Điều 36 tại Luật doanh nghiệp 2014 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 36 tại Luật doanh nghiệp 2014

Điều 36 tại Luật doanh nghiệp 2014

Khi thành lập công ty hay trong quá trình hoạt động của mình, cá nhân, tổ chức thường phải góp vốn để hoạt động. Tuy nhiên để tài sản góp vốn trở thành tài sản của công ty, một số chủ thể phải tiến hành chuyển quyền sở hữu của tài sản góp vốn đó theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào doanh nghiệp đã được Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cụ thể tại Điều 36. Do đó để nắm rõ về vấn đề này, mời các bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây Công ty Luật LVN Group về Điều 36 tại Luật doanh nghiệp 2014.

1. Tài sản góp vốn là gì?

Điều 35 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:

“1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền chuyên gia, quyền liên quan đến quyền chuyên gia, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo hướng dẫn của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.”

Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi là loại tài sản góp vốn được nhiều thành viên/cổ đông sáng lập chọn để góp vốn vào doanh nghiệp nhất bởi chính sự tiện lợi của loại tài sản này. Việc đăng ký góp vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi hay vàng phải được thể hiện rõ ràng trong sổ sách kế toán.

Quyền sở hữu trí tuệ theo khoản 1 điều này bao gồm: quyền chuyên gia, quyền liên quan đến quyền chuyên gia, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo hướng dẫn của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Đối với bí quyết kỹ thuật và công nghệ: Góp vốn bằng bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ là sử dụng thông tin được tích lũy, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh có ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ để góp vốn vào doanh nghiệp . Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm: Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ; Quyền chuyển giao tiếp quyền sử dụng bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ của bên nhận chuyển giao cho bên thứ ba.

Việc chuyển giao công nghệ, bí quyết kỹ thuật (cách thức góp vốn bằng công nghệ, bí quyết kỹ thuật) phải được lập thành hợp đồng hoặc hiện dưới cách thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự án đầu tư tùy vào từng trường hợp pháp luật quy định cụ thể.

Chủ sở hữu hợp pháp ở khoản 2 điều này được hiểu là những tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản. Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt đối với tài sản.

Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp ở đây không phải là chủ sở hữu đối với tài sản nhưng được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo hướng dẫn của pháp luật. Ví dụ tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân nên tổ chức, cá nhân không thể là chủ sở hữu của mảnh đất đó mà chỉ là người có quyền sử dụng đối với mảnh đất đó thôi.

2. Ảnh hưởng của việc chuyển quyền tài sản góp vốn

Về phía doanh nghiệp, như đã đề cập, đây là bước mà doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân) phải trải qua trong quá trình thành lập. Đồng thời, khi hoàn tất chuyển quyền, tài sản góp vốn sẽ trở thành tài sản của công ty. Với tư cách là chủ sở hữu, công ty có quyền khai thác công dụng và định đoạt đối với tài sản đó. Từ góc nhìn của các chủ nợ của công ty, các tài sản đó có thể bị kê biên để đảm bảo cho việc thực hiện các nghĩa vụ của công ty đối với họ.

Về phía tổ chức, cá nhân góp vốn (sau đây gọi là người góp vốn), việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn là căn cứ chứng minh người góp vốn đã thanh toán toàn bộ hoặc một phần giá trị phần vốn góp mà mình cam kết góp cho công ty (tương ứng với giá trị tài sản).

3. Quy định của pháp luật tại Điều 36 Luật doanh nghiệp 2014

Điều 36 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn như sau:

“1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo hướng dẫn sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc uỷ quyền theo ủy quyền của người góp vốn và người uỷ quyền theo pháp luật của công ty;

c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

3. Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.”

Như vậy, qua quy định trên có thể rút ra một số vấn đề sau:

– Các đối tượng phải chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản góp vốn vào doanh nghiệp:

+ Cổ đông công ty cổ phần

+ Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hại một thành viên

+ Thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên

+ Thành viên hợp danh, thành viên góp vốn của công ty hợp danh

–  Đối với những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hay giá trị quyền sử dụng đất, khi góp vốn vào doanh nghiệp thành viên/cổ đông sáng lập phải tiến hành chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp. Việc chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp này không mất lệ phí trước bạ

– Đối với những tài sản không đăng ký quyền sở hữu/quyền sử dụng thì việc góp vốn vào doanh nghiệp phải được giao nhận bằng văn bản. trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.

– Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

– Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

 

Trên đây là tất cả thông tin về Điều 36 tại Luật doanh nghiệp 2014 mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com