Điều 42 tại Luật doanh nghiệp 2014 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 42 tại Luật doanh nghiệp 2014

Điều 42 tại Luật doanh nghiệp 2014

Khi thành lập doanh nghiệp, tên doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu để có thể đăng ký kinh doanh. Pháp luật doanh nghiệp đã quy định cụ thể những điều cấm trong việc đặt tên của doanh nghiệp. Trong đó việc vi phạm trong đặt tên trùng và tên gây nhầm lẫn là phổ biến. Do đó để nắm rõ về vấn đề này, mời các bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây Công ty Luật LVN Group về Điều 42 tại Luật doanh nghiệp 2014.

1. Tên doanh nghiệp là gì?

Tên doanh nghiệp là hình ảnh, là thương hiệu công ty, giúp đối tác có thể tìm kiếm dễ dàng và chính xác, thúc đẩy công việc kinh doanh phát triển, do đó bạn cần chú ý khi đặt tên tránh sai phạm, nhầm lẫn và tranh chấp phát sinh về sau.

Tên doanh nghiệp hiện nay không chỉ dừng ở chỗ tạo nên sự phân biệt giữa các chủ thể kinh doanh trên thương trường mà trong nhiều trường hợp đã trở thành tài sản có giá trị lớn (thương hiệu).

Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố sau đây:

Thứ nhất: Loại hình doanh nghiệp (Loại hình doanh nghiệp ở đây có thể là công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, công ty Cổ phần, công ty Hợp danh)

Thứ hai: Tên riêng.

2. Các loại tên doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp gồm có tên tiếng việt, tên bằng tiếng nước ngoài (nếu có) và tên viết tắt (nếu có).

– Tên tiếng việt: bao gồm hai thành tố là Loại hình doanh nghiệp và Tên riêng của doanh nghiệp.

Loại hình doanh nghiệp đứng trước tên riêng doanh nghiệp, và là thành tố bắt buộc phải có khi biểu thị tên doanh nghiệp, được viết là:

“Công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;

“Công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần;

“Công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh;

“Doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân

Tên riêng của doanh nghiệp được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

Tên riêng đứng sau tên loại hình doanh nghiệp và là thành tố bắt buộc phải có khi biểu thị tên doanh nghiệp

– Tên  doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài: Là tên được dịch từ tên tiếng việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ la-tinh.

Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp tại cơ sở của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

– Tên viết tắt: Được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp.

3. Quy định của pháp luật tại Điều 42 Luật doanh nghiệp 2014

Điều 42 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về tên trùng và tên gây nhầm lẫn như sau:

“1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.

2. Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:

a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”;

e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.
Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và g của khoản này không áp dụng đối với trường hợp công ty con của công ty đã đăng ký.”

Do đó, để tên doanh nghiệp có thể được hợp lệ, đúng quy định pháp luật thì tên doanh nghiệp phải không thuộc vào trường hợp vi phạm quy định đặt tên được quy định tại Điều 42 của Luật doanh nghiệp 2014.

Tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác đã được đăng ký trên phạm vi toàn quốc. Yêu cầu về tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác không chỉ áp dụng với tên tiếng Việt mà còn áp dụng với cả tên tên tiếng nước ngoài. Tuy nhiên, yêu cầu này chỉ áp dụng đối với tên của doanh nghiệp được thành lập ở Việt Nam. Do vậy, doanh nghiệp Việt Nam về lý thuyết có thể đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp nước ngoài, trừ trường hợp doanh nghiệp nước ngoài thành lập công ty con tại Việt Nam.

4. Hậu quả pháp lý khi vi phạm điều cấm khi đặt tên doanh nghiệp

Dựa vào thông tin trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đơn vị đăng ký kinh doanh có thể từ chối đăng ký thành lập doanh nghiệp nếu thấy tên doanh nghiệp trùng hoặc có khả năng trùng hoặc gây nhầm lẫn.

Sau khi doanh nghiệp được thành lập (thông qua việc được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), doanh nghiệp phải thông báo công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp một số thông tin của mình, trong đó có tên doanh nghiệp. Tại thời gian đó, tên doanh nghiệp mới được chính thức công bố công khai. Sau thời gian này nếu có tranh chấp về tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn, các doanh nghiệp có liên quan được khuyến khích thương lượng với nhau để sửa đổi tên trùng hoặc gây nhầm lẫn. Khi có tranh chấp xẩy ra, đơn vị đăng ký kinh doanh không trực tiếp giải quyết tranh chấp mà sẽ dựa vào quyết định của một đơn vị có thẩm quyền, thông thường là tòa án hoặc trong trường hợp có tranh chấp đến quyền sở hữu trí tuệ, các đơn vị quản lý liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (ví dụ Thanh tra bộ khoa học công nghệ). Sau khi có quyết định, đơn vị đăng ký  kinh doanh sẽ yêu cầu doanh nghiệp vi phạm tiến hành đổi tên.

Hậu quả pháp lý cho việc vi phạm về tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn chỉ dẫn tới việc buộc doanh nghiệp vi phạm đổi tên và có thể bị phạt hành chính.

 

Trên đây là tất cả thông tin về Điều 42 tại Luật doanh nghiệp 2014 mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com