Điều 52 tại Luật doanh nghiệp 2014

Các vấn đề liên quan đến vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên luôn là vấn đề mà các thành viên trong công ty đều quan tâm tới. Vấn đề mua lại phần vốn góp đã được Luật doanh nghiệp 2014 cụ thể hóa. Do đó để nắm rõ hơn về vấn đề này, mời các bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây Công ty Luật LVN Group về Điều 52 tại Luật doanh nghiệp 2014.

1. Doanh nghiệp là gì?

Căn cứ khoản 7 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014, Doanh nghiệp được giải thích là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là gì?

Điều 47 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:

“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:

a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo hướng dẫn tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.”

Như vậy, Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2014 đã đưa ra khái niệm cơ bản về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và những đặc điểm pháp lý cơ bản của loại hình doanh nghiệp này. Cụ thể: Công ty TNHH hai thành viên trở lên giống như các loại hình doanh nghiệp khác, Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân. Số lượng thành viên không vượt quá năm mươi. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 

– Về thành viên công ty: Thành viên của công ty TNHH hai thành viên có tối thiểu là hai và tối đa không quá 50 thành viên. Tư cách thành viên: Thành viên của công ty TNHH hai thành viên là cá nhân, tổ chức có thể có quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài. Tuy nhiên cá nhân, tổ chức này không thuộc các trường hợp cấm thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp quy định tại điều 17 Luật Doanh nghiệp 2014.

– Về vốn điều lệ của công ty: Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.

– Về trách nhiệm tài sản của thành viên: Công ty tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình vì công ty có tư cách pháp nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

– Về tư cách pháp nhân: Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó, công ty có thể nhân danh chính mình trong các giao dịch và hoạt động kinh doanh.

– Về huy động vốn: Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được huy động vốn bằng việc phát hành cổ phần vì cổ phần và cổ phiếu là đặc trưng riêng của mô hình công ty cổ phần nhằm huy động vốn. Tuy nhiên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên vẫn có thể áp dụng các phương thức huy động vốn:

– Tăng vốn điều lệ công ty bằng cách kết nạp thêm thành viên mới tuy nhiên không quá 50 thành viên;

– Tăng vốn điều lệ công ty bằng cách huy động vốn từ các thành viên đang hoạt động trong công ty;

– Huy động vốn thông qua hoạt động vay vốn, tín dụng từ các cá nhân, tổ chức;

– Phát hành trái phiếu.

3. Quy định tại Điều 52 Luật doanh nghiệp 2014

Điều 52 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về mua lại phần vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:

“1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

b) Tổ chức lại công ty;

c) Các trường hợp khác theo hướng dẫn tại Điều lệ công ty.

Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết quy định tại khoản này.

2. Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thỏa thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

3. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.”

Vì vậy, một trong những quyền của thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên là có quyền được yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình khi thành viên đó không tán thành nghị quyết của Hội đồng thành viên về các vấn như thay đổi điều lệ công ty, tổ chức lại công ty. Thành viên  phải gửi yêu cầu bằng văn bản đến công ty trong vòng 15 ngày từ ngày thông qua nghị quyết mà thành viên không tán thành. 

Khi công ty nhận được yêu cầu của thành viên, trước tiên hai bên có thể thỏa thuận giá mua lại phần vốn góp. Nếu không thỏa thuận được thì công ty phải mua lại theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong vòng 15 ngày. Tuy nhiên phải kèm theo điều kiện là sau khi công ty mua lại phần vốn góp mà công ty vẫn còn khả năng thanh toán đủ khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác.

4. Những vấn đề cần lưu ý khi mua lại phần vốn góp của thành viên

Sau khi mua lại phần vốn góp của thành viên công ty TNHH, thì phải tiến hành làm thủ tục thay đổi thành viên góp vốn:

– Bước 1: Công ty nộp hồ sơ thay đổi thành viên góp vốn tại Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh/thành phố – nơi mà trụ sở chính của công ty đặt.

– Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện kiểm tra đầu mục hồ sơ và những nội dung cần thiết trong hồ sơ. Nếu như đủ điều kiện thì sẽ tiếp nhận hồ sơ đồng thời giao Giấy biên nhận cho công ty về việc nhận hồ sơ.

– Bước 3: Người uỷ quyền của công ty đến Sở kế hoạch và đầu tư để nộp lại Giấy biên nhận, bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ, giấy đăng ký doanh nghiệp cũ hay giấy tờ tương đương khác, sau đó và nhận kết quả giải quyết hồ sơ.

Ngoài ra, sau khi đã thỏa thuận được việc mua phần vốn góp tức là công ty có sự thay đổi thông tin doanh nghiệp. Vì vậy công ty phải làm thủ tục thông báo thay đổi đến Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và đến đơn vị thuế quản lý nếu việc mua góp vốn có phát sinh thuế.

 

Trên đây là tất cả thông tin về Điều 52 tại Luật doanh nghiệp 2014 mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com