Mã căn cước công dân 63 tỉnh thành - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Mã căn cước công dân 63 tỉnh thành

Mã căn cước công dân 63 tỉnh thành

Mã số tỉnh thành từ lâu đã không còn quá xa lạ đối với người Việt Nam, theo hướng dẫn thì mọi tỉnh thành sẽ tương ứng với một con số cụ thể. Cũng chính vì thế khi nhìn vào những mã số mà có thể biết được đó xuất phát từ tỉnh nào. Có thể kể đến như mã bưu điện, biển số xe, ngoài ra còn có mã căn cước công dân. Vậy Mã căn cước công dân 63 tỉnh thành hiện nay được quy định thế nào? Để trả lời câu hỏi về mã căn cước công đân 63 tỉnh thành năm 2023 sau đây mời bạn hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết nhé.

Văn bản hướng dẫn:

  • Thông tư 59/2021/TT-BCA

Ý nghĩa 12 con số trên thẻ căn cước công dân

Theo quy định số định danh cá nhân trong trường hợp là mã số trên căn cước công dân là dãy số tự nhiên gồm 12 số và có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh; mã giới tính; mã năm sinh của công dân; mã tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương hay là mã quốc gia nơi công dân làm thủ tục hành chính đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn về ý nghĩa của từng chữ số này như sau:

  • 03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân khai sinh có các mã từ 001 đến 0096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
  • Mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên thẻ Căn cước công dân được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an
  • Ví dụ: Công dân khai sinh ở Hà Nội có mã 001, Hải Phòng có mã 031, Đà Nẵng có mã 048, TP. Hồ Chí Minh có mã 079…
  • 01 chữ số tiếp theo là mã thế kỷ và mã giới tính của công dân. Quy ước các mã như sau:

Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;

Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;

Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;

Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;

Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.

02 chữ số tiếp theo: là mã năm sinh của công dân.

Ví dụ: Công dân sinh năm 1963 thì có 2 mã này là 62; công dân sinh năm 2002 thì có 2 mã này là 02.

  • 06 chữ số cuối: là khoảng số ngẫu nhiên, mã này sẽ phân biệt những công dân có thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh và họ cùng sống ở một tỉnh, thành phố nào đó.

Ví dụ về số căn cước công dân

Ví dụ số căn cước công dân là: 037153000257 thì:

Số 037 là mã tỉnh Ninh Bình

Số 1 thể hiện giới tính Nữ, sinh tại thế kỷ 20

Số 53 thể hiện công dân sinh năm 1953

Số 000257 là dãy số ngẫu nhiên.

Quy định về Mã căn cước công dân 63 tỉnh thành

Như đã nói ở trên thì mọi tỉnh thành sẽ có những mã số tương ứng theo hướng dẫn trong đó bắt đầu từ 1 đến 96. Theo Phụ lục 1 được ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BCA  của Bộ Công an ban hành đã quy định về mã đơn vị hành chính trên căn cước công dân. Căn cứ quy định về Mã căn cước công dân 63 tỉnh thành mời bạn kham khảo như sau:

STT Tên đơn vị hành chính
1 Hà Nội 001
2 Hà Giang 002
3 Cao Bằng 004
4 Bắc Kạn 006
5 Tuyên Quang 008
6 Lào Cai 010
7 Điện Biên 011
8 Lai Châu 012
9 Sơn La 014
10 Yên Bái 015
11 Hòa Bình 017
12 Thái Nguyên 019
13 Lạng Sơn 020
14 Quảng Ninh 022
15 Bắc Giang 024
16 Phú Thọ 025
17 Vĩnh Phúc 026
18 Bắc Ninh 027
19 Hải Dương 030
20 Hải Phòng 031
21 Hưng Yên 033
22 Thái Bình 034
23 Hà Nam 035
24 Nam Định 036
25 Ninh Bình 037
26 Thanh Hóa 038
27 Nghệ An 040
28 Hà Tĩnh 042
29 Quảng Bình 044
30 Quảng Trị 045
31 Thừa Thiên Huế 046
32 Đà Nẵng 048
33 Quảng Nam 049
34 Quảng Ngãi 051
35 Bình Định 052
36 Phú Yên 054
37 Khánh Hòa 056
38 Ninh Thuận 058
39 Bình Thuận 060
40 Kon Tum 062
41 Gia Lai 064
42 Đắk Lắk 066
43 Đắk Nông 067
44 Lâm Đồng 068
45 Bình Phước 070
46 Tây Ninh 072
47 Bình Dương 074
48 Đồng Nai 075
49 Bà Rịa – Vũng Tàu 077
50 Hồ Chí Minh 079
51 Long An 080
52 Tiền Giang 082
53 Bến Tre 083
54 Trà Vinh 084
55 Vĩnh Long 086
56 Đồng Tháp 087
57 An Giang 089
58 Kiên Giang 091
59 Cần Thơ 092
60 Hậu Giang 093
61 Sóc Trăng 094
62 Bạc Liêu 095
63 Cà Mau 096

Các trường hợp hủy, xác lập lại số định danh (số Căn cước công dân)

Hiện nay thì số định danh trong trường hợp làlà số căn cước công dân là một trong những thông tin quan trọng để có thể thực hiện nhiều thủ tục hành chính như vay tín dụng, thi bằng lái xe, đăng ký thi các chứng chỉ khác, đăng ký nhập học, mua xe, hay thực hiện một số giao dịch dân sự. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp phải hủy hoặc xác lập lại số định danh và các trường hợp ấy của thể như sau:

Việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân theo Điều 6 Thông tư 59/2021/TT-BCA như sau:

(1) Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo hướng dẫn của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì:

Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý;

Đồng thời, gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.

(2) Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì:

Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.

(3) Thủ trưởng đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân đối với trường hợp quy định tại (1) và (3).

Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác.

(4) Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại.

(5) Cơ quan Công an tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân mới được xác lập lại trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện việc cấp Căn cước công dân theo hướng dẫn.

Có thể bạn quan tâm:

  • Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
  • Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
  • Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ mục đích chuyển nhượng đất LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mã căn cước công dân 63 tỉnh thành” hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn hỗ trợ pháp lý về Trích lục khai sinh Tp Hồ Chí Minh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Thời điểm cấp số định danh cá nhân?

Công dân được cấp số định danh cá nhân khi đăng ký khai sinh.
Trường hợp công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Mặt khác, trường hợp đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho sau khi công dân đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh.

Thủ tục cấp số định danh cá nhân?

Đối với công dân đăng ký khai sinh:
Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho đơn vị đăng ký hộ tịch (Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do đơn vị có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo hướng dẫn pháp luật).
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh trọn vẹn và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; Cấp số định danh cá nhân. (Xem chi tiết tại đây)

Mã số định danh cá nhân có dùng thay mã số thuế không?

Căn cứ, theo Khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
Vì vậy, theo hướng dẫn này, công dân có thể dùng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế để thực hiện một số thủ tục như mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế…

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com