Mặt hàng nào không áp dụng định giá theo Luật Giá

Định giá là một trong những yếu tố quan trọng để định giá các mặt hàng, sản phẩm hay dịch vụ cụ thể được quy định theo Luật Giá hiện hành, việc định giá giúp các nhà đầu tư có thể xác định được giá cả cũng như tiềm năng phát triển của mặt hàng đó, ngoài ra còn tránh được các thực trạng xấu như bán phá giá làm rối loạn thị trường hay đầu cơ, tính trữ lợi dụng dịch bệnh, thiên tai để bán giá cao nhằm trục lợi bất chính. Vậy hiện nay mặt hàng nào không áp dụng định giá theo Luật Giá? Để trả lời câu hỏi này mời bạn hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Khái niệm Định giá

Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển sôi động, các hàng hóa ngày càng nhiều và đa dạng thì người tiêu dùng có nhiều quyền lợi hơn. Tuy nhiên để đảm bảo thị trường được phát triển ổn định, tránh các tình trạng như bán phá giá, đầu cơ, tích trữ để chờ thiên tai, dịch bệnh để nâng giá sản phẩm nhằm trục lợi bất chính,… Thì nhà nước đã ra quy định về định giá và định giá được giải thích như sau:

Theo khoản 5 Điều 4 Luật Giá 2012 thì định giá là việc đơn vị nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định giá cho hàng hóa, dịch vụ.

Mặt hàng nào không áp dụng định giá theo Luật Giá 2023

Có thể thấy theo hướng dẫn hiện nay có rất nhiều hàng hóa, dịch vụ chịu sự quy định, điều chỉnh của pháp luật về định giá có thể kể như các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước sản xuất, kinh doanh; tài nguyên quan trọng; Giá cho thuê đối với tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng,… Vậy mặt hàng nào không áp dụng định giá theo Luật Giá 2023?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 3 Luật Giá 2023 quy định như sau:

Áp dụng Luật Giá và pháp luật có liên quan

  1. Việc định giá của Nhà nước đối với một số mặt hàng được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan như sau:
    a) Giá đất được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai;
    b) Giá nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở;
    c) Giá điện và giá các dịch vụ về điện được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về điện lực;
    d) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
    đ) Học phí, giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về giáo dục, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp;
    e) Tiền bản quyền khi khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan, tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc trong trường hợp người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế và người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thỏa thuận được, tiền đền bù đối với quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao theo quyết định bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Theo như quy định trên, có 6 trường hợp đặc thù được thực hiện theo hướng dẫn tại luật chuyên ngành và không áp dụng định giá theo Luật Giá 2023, bao gồm:

  • Giá đất
  • Giá nhà ở
  • Giá điện và giá các dịch vụ về điện
  • Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
  • Học phí, giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
  • Tiền bản quyền khi khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan, tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc trong trường hợp người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế và người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thỏa thuận được, tiền đền bù đối với quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao theo quyết định bắt buộc

Quy định về công khai thông tin về giá, thẩm định giá

Để ổn định thị trường và quản lý hàng hóa, dịch vụ theo cơ chế thị trường thì nhà nước tôn trọng quyền tự định giá của các cá nhân, tổ chức kinh doanh. Mặt khác nhà nước còn ban hành các quy tắc về quản lý giá và quy định về công khai thông tin về giá, thẩm định giá cụ thể tùy theo các đối tượng kinh doanh dịch vụ, hàng hóa như sau:

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 6 Luật Giá 2023 quy định các thông tin về giá, thẩm định giá cần được công khai như sau:

Cơ quan nhà nước, đơn vị trực thuộc đơn vị nhà nước thực hiện công khai các nội dung sau đây:

  • Chủ trương, đề án, báo cáo về biện pháp quản lý, điều tiết giá đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; văn bản quy phạm pháp luật về giá;
  • Văn bản định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, trừ hàng dự trữ quốc gia;
  • Danh sách doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, thẩm định viên về giá; danh sách doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; danh sách người bị tước, thu hồi thẻ thẩm định viên về giá.

Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện công khai các nội dung sau đây:

  • Giá cụ thể hàng hóa, dịch vụ do các tổ chức, cá nhân tự định giá trong khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu do đơn vị nhà nước có thẩm quyền ban hành;
  • Mức giá của hàng hóa, dịch vụ thuộc trường hợp phải kê khai giá theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 28 Luật Giá 2023
  • Mức giá của hàng hóa, dịch vụ niêm yết giá.

Doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện công khai các nội dung sau đây:

  • Danh sách thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp;
  • Thông tin cơ bản về hoạt động của doanh nghiệp gồm giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, số lượng chứng thư đã phát hành hàng năm;
  • Bảng giá dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá.

Áp dụng Luật Giá và pháp luật có liên quan thế nào?

Hệ thống pháp luật Việt Nam từ trước đến nay luôn có một sự liên kết nhất đinh nhằm thống nhất các quyền, nghĩa vụ và các chính sách liên quan. Trong đó Luật Giá và pháp luật khác có liên quan cũng thế. Cụ thẻ có thể kể đến như tại Điều 3 Luật Giá 2023 có quy định áp dụng Luật Giá và pháp luật có liên quan từ ngày 01/7/2024 như sau:

  • Trường hợp có quy định khác nhau về giá giữa Luật Giá và luật khác được ban hành trước ngày 01/7/2024 thì thực hiện theo hướng dẫn của Luật Giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
  • Trường hợp luật khác ban hành sau ngày 01/7/2024 cần quy định đặc thù về quản lý, điều tiết giá khác với quy định tại Luật Giá thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo hướng dẫn của Luật Giá, nội dung thực hiện theo hướng dẫn của luật khác đó.
  • Trường hợp luật khác ban hành sau ngày 01/7/2024 có quy định bổ sung hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì phải đánh giá tác động chính sách; hàng hóa, dịch vụ đó phải đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chỉ quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Giá 2023;

Đồng thời quy định rõ về thẩm quyền, trách nhiệm định giá, cách thức định giá đối với hàng hóa, dịch vụ đó, xác định cụ thể về căn cứ, phương pháp định giá, việc ban hành văn bản định giả thực hiện hoặc không thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Giá, nội dung thực hiện theo hướng dẫn của luật khác đó.

  • Việc định giá của Nhà nước đối với một số mặt hàng được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan như sau:
  • Giá đất được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai;
  • Giá nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở;
  • Giá điện và giá các dịch vụ về điện được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về điện lực;
  • Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
  • Học phí, giả dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về giáo dục, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp,
  • Tiền bản quyền khi khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan, tiền đền bù đối với quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc trong trường hợp:

Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế và người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thỏa thuận được, tiền đền bù đối với quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao theo quyết định bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Có thể bạn quan tâm:

  • Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
  • Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
  • Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mặt hàng nào không áp dụng định giá theo luật giá” hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn hỗ trợ pháp lý về mục đích sử dụng đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Nguyên tắc định giá của Nhà nước?

Nguyên tắc định giá của Nhà nước theo Điều 20 Luật Giá 2012 (sửa đổi Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020) như sau:
Bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tiễn hợp lý, có lợi nhuận phù hợp với mặt bằng giá thị trường và chủ trương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Kịp thời điều chỉnh giá khi các yếu tố hình thành giá thay đổi, riêng giá sản phẩm, dịch vụ công trong dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư được điều chỉnh theo từng thời kỳ quy định tại hợp đồng dự án.

Thẩm quyền và trách nhiệm định giá

Theo Điều 22 Luật Giá 2012 (sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) quy định về thẩm quyền và trách nhiệm định giá như sau:
Chính phủ quy định:
Khung giá đất;
Khung giá cho thuê mặt nước;
Khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ.
Khung giá và mức giá tiền bản quyền khi khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan theo hướng dẫn của Luật Sở hữu trí tuệ.
Thủ tướng Chính phủ quy định khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ cấu biểu giá bán lẻ điện.
Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 19 Luật Giá 2012 theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ.
Cơ quan, cá nhân quyết định định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật.

Hành vi bị cấm về giá?

Hành vi bị cấm về giá theo Điều 10 Luật Giá 2012 như sau:
Đối với đơn vị có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá; cán bộ, công chức thuộc đơn vị có thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá:
Can thiệp không đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo hướng dẫn của pháp luật vào quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá;
Ban hành văn bản không đúng thẩm quyền; không đúng trình tự, thủ tục;
Tiết lộ, sử dụng thông tin do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp không đúng quy định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ để vụ lợi.
Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh:
Bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ;
Gian lận về giá bằng cách cố ý thay đổi các nội dung đã cam kết mà không thông báo trước với khách hàng về thời gian, địa điểm, điều kiện mua, bán, chất lượng hàng hóa, dịch vụ tại thời gian giao hàng, cung ứng dịch vụ;
Lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường khác; lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý;
Các hành vi chuyển giá, thông đồng về giá dưới mọi cách thức để trục lợi.
Đối với doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá:
Tranh giành khách hàng dưới cách thức ngăn cản, đe dọa, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác;
Thông tin không chính xác về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá;
Thông đồng với khách hàng thẩm định giá, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá làm sai lệch kết quả thẩm định giá;
Nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
Giả mạo, cho thuê, cho mượn; sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của pháp luật về giá;
Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá và tài sản được thẩm định giá, trừ trường hợp được khách hàng thẩm định giá đồng ý hoặc pháp luật cho phép;
Gây trở ngại hoặc can thiệp vào công việc điều hành của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá khi họ thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo hướng dẫn của pháp luật.
Đối với thẩm định viên về giá hành nghề, ngoài các quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Giá 2012, không được thực hiện các hành vi sau:
Hành nghề thẩm định giá với tư cách cá nhân;
Đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên;
Thực hiện thẩm định giá cho đơn vị được thẩm định giá mà thẩm định viên về giá có quan hệ về góp vốn, mua cổ phần, trái phiếu hoặc có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được thẩm định giá.
Đối với tổ chức, cá nhân có tài sản được thẩm định giá và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc sử dụng kết quả thẩm định giá:
Chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá để ký hợp đồng thẩm định giá;
Cung cấp không chính xác, không trung thực, không trọn vẹn, không kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến tài sản cần thẩm định giá;
Mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com